quốc tịch của tàu thuỷ và tàu bay
"quốc tịch của tàu thuỷ và tàu bay" được hiểu như sau:
Tình trạng một tàu thỦy hoặc tàu bay có một quốc tịch, đó là quốc tịch của nước mà tàu thuỳ đó mang cờ và tàu bay đó mang phù hiệu.Khác với pháp nhân thông thường, tàu thỦy và tàu bay không có trụ sở và không bị giới hạn về nơi đặt trụ sở hay phạm vi hoạt động, nên việc đăng ký quốc tịch của tàu bay và tàu thỦy hoàn toàn theo mong muốn của chủ sở hữu. Công ước Chicago ngày 07.12.1944 về hàng không dân dụng quy định tàu bay có quốc tịch của quốc gia mà tàu bay được đăng ký (Điều 17) và một tàu bay không thể được đăng ký tại hai hay nhiều quốc gia (Điều 18) và phải mang dấu hiệu đăng ký và quốc tịch phù hợp (Điều 20). Điều 10 Luật hàng không dân dụng năm 1992 quy định sau khi tàu bay dân dụng đăng ký vào sổ đăng bạ tàu bay dân dụng của Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam và được gắn dấu hiệu quốc tịch (Điều 10). Đối với tàu biển, Bộ luật hàng hải quy định tàu biển chỉ được đăng ký vào "Sổ đăng ký tàu biển quốc gia" của Việt Nam sau khi không còn mang quốc tịch tàu biển của nước ngoài và sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký sẽ được cấp "Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam". Giấy này đồng thời là bằng chứng về quốc tịch Việt Nam của tàu.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, quốc tịch của tàu bay được quy định tại Mục 1, Chương 2 Luật hàng không dân dụng năm 2006 do Quốc hội khóa 11 ban hành ngày 29 tháng 6 năm 2006.