Hệ thống pháp luật

phúc thẩm

"phúc thẩm" được hiểu như sau:

 Xét lại vụ án, quyết định đã được Tòa án cấp dưới xét xử sơ thẩm, nhưng có chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo hoặc kháng nghị.Phúc thẩm được áp dụng đối với các vụ án dân sự, hình sự, lao động, kinh tế, hành chính. Phúc thẩm là một hoạt động tố tụng, trong đó Tòa án cấp trên tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định do Tòa án cấp sơ thẩm xử mà bị kháng cáo, kháng nghị; kiểm tra tính hợp pháp là kiểm tra việc áp dụng pháp luật của Tòa sơ thẩm khi ra bản án, quyết định đó, bao gồm cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng; kiểm tra tính có căn cứ của bản án, quyết định là kiểm tra những chứng cứ đã thu thập được có phù hợp với thực tế không, kết luận của bản án, quyết định có phù hợp với hồ sơ vụ án hay không.Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu là các Tòa án cấp phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp khu vực. Tòa phúc thẩm của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương là Tòa án cấp phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu. Đối với các vụ án hình sự, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định: 1) Không chấp thuận những kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; 2) sửa bản án sơ thẩm; 3) HỦy bản án sơ thẩm và chuyển hổ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại; 4) HỦy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án.Mục đích của phúc thẩm là nhằm sửa chữa, khắc phục những sai lầm của Tòa án cấp sơ thẩm khi xét xử và ra bản án, quyết định, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Qua đó còn kiểm tra chất lượng xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, đúc rút kinh nghiệm, uốn nắn những sai lầm trong công tác xét xử và có hướng bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán.Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay.