Hệ thống pháp luật

Phạm tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL41458

Câu hỏi:

Chào văn phòng Luật sư! Cho tôi hỏi một câu hỏi như sau: tôi nhiều lần có mua một vài món đồ của người quen có giá trị khoảng 5 triệu đồng nhưng hàng hóa không có giấy tờ nguồn gốc xuất xứ và giữa chúng tôi cũng không có hợp đông mua bán. Sau này tôi được biết đó là hàng do họ trộm cắp. Vậy nếu có phát sinh vụ án trộm cắp liên quan đến người đó và công an biết tôi có mua bán, tiêu thụ hàng hóa do trộm cắp thì tôi có bị xử lý hình sự hay phạm tội đồng phạm hay tôi tiêu thụ tài sản do trộm cắp không? Theo luật hiện nay thì sẽ bị xử lý như thế nào? Xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Điều 250 Bộ luật hình sự 1999.

– Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự 1999:

–  “Tài sản do người khác phạm tội mà có” là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

– “Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội. 

– Chứa chấp tài sản là một trong các hành vi sau đây: cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản; cho để nhờ, cho thuê địa điểm để cất giữ, che dấu, bảo quản tài sản đó. 

– Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.

Theo như bạn trình bày, bạn có mua một vài món đồ của người quen có giá trị khoảng 5 triệu đồng nhưng hàng hóa không có giấy tờ nguồn gốc xuất xứ và giữa hai bên không có hợp đồng mua bán. Sau này bạn mới biết đó là hàng do họ trộm cắp mà có do đó bạn sẽ không phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có bởi tại thời điểm bạn mua hàng, bạn không biết đây là tài sản do trộm cắp mà có.

Nếu tại thời điểm mua hàng hóa bạn biết đây là tài sản do trộm cắp mà có thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.

Thứ hai, Đồng phạm tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

– Người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Xóa án tích khi mất giấy chứng nhận đã chấp hành án, chưa đóng án phí?

Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

Bạn không cùng người này thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản với vai trò là đồng phạm.

Nếu bạn cùng người này thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản với vai trò là đồng phạm.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM