phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại tổ chức quốc tế
"phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại tổ chức quốc tế" được hiểu như sau:
Cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia thành viên tại tổ chức quốc tế để thực hiện các quan hệ giữa quốc gia này với tổ chức quốc tế đó.Trừ trường hợp có thỏa thuận riêng giữa quốc gia nơi tổ chức quốc tế đó đặt trụ sở và quốc gia có phái đoàn đại diện thường trực, phái đoàn đại diện thường trực chỉ đại diện cho quốc gia mình tại tổ chức quốc tế đó.Công ước Viên năm 1975 về cơ quan đại diện của các quốc gia tại các tổ chức quốc tế phổ cập có quy định về những vấn đề liên quan tới việc thiết lập phái đoàn đại diện thường trực, chức năng của phái đoàn đại diện thường trực, quyền ưu đãi, miễn trừ đối với trụ sở và thành viên của phái đoàn... Những quy định này về cơ bản cũng tương tự như các quy định về cơ quan đại diện ngoại giao của một nước ở nước ngoài. Nhưng chúng cũng có một số điểm khác biệt nhất định phụ thuộc vào cơ cấu, tổ chức, điều lệ của từng tổ chức quốc tế riêng biệt, về phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại tổ chức quốc tế, pháp luật Việt Nam cũng quy định tương tự như các quy định cụ thể của luật quốc tế. Theo khoản 4 Điều 6 Pháp lệnh về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 1.1.1994) thì"... Phái đoàn đại diện thường trực của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại tổ chức quốc tế liên chính phủ (dưới đây gọi tắt là phái đoàn đại diện thường trực) là cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng ngoại giao tại tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và tổ chức liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hợp quốc".Khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh nêu trên quy định nhiệm vụ, quyền hạn của phái đoàn đại diện thường trực là: đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại tổ chức quốc tế; bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam tại tổ chức quốc tế; duy trì quan hệ thường xuyên giữa Việt Nam với tổ chức quốc tế, tham gia các hoạt động của tổ chức quốc tế; đàm phán và ký điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật; tiến hành các hoạt động nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với tổ chức quốc tế và với các nước thành viên của tổ chức quốc tế, tranh thủ sự hợp tác và giúp đỡ của tổ chức quốc tế đối với sự nghiệp phát triển đất nước; tìm hiểu tình hình hoạt động của tổ chức quốc tế, kiến nghị với Chính phủ, Bộ Ngoại giao, các cơ quan và tổ chức hữu quan ở trong nước về những vấn đề cần thiết; thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Việt Nam tại tổ chức quốc tế.