Hệ thống pháp luật

Phá hoại cây xanh thuộc sở hữu của Nhà nước bị phạt thế nào?

Ngày gửi: 13/08/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41229

Câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi có người thân bị tạm giam, vì bác ấy thiếu hiểu biết nghe theo lời của người khác cưa cây của nhà nước. Người xúi giục bác ấy là người đã cưa cây nhiều lần. Khi bị kiểm lâm phát hiện và bắt được tại trận. Gồm có cưa tay và những vật dụng liên quan khác (trong đó có 1 khúc gỗ). Khi về đồn công an, bác ấy bị đánh và khai trong tờ khai là chặt cây để bán. Sau 24 tiếng, đã cho bác ấy về. Nhưng cách đây vài ngày công an đã bắt tạm giam bác ấy. Và nói là sẽ tạm giam 2 tháng, công an mời luôn những người thân của bác ấy lên làm việc. Xin hỏi luật sư liệu bác tôi có đi tù không ạ? Bác tôi chưa phạm tội lần nào? Bây giờ làm cách nào để bác tôi được tại ngoại. Và nếu ra toà, thì làm cách nào để bác tôi được nhẹ tội. (Hy vọng là tù treo, hoặc phạt hành chính).

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo như nội dung bạn trình bày, bác bạn đã có hành vi “cưa cây”, có nghĩa bác bạn có hành vi khai thác rừng trái phép.

Đối với hành vi này, có thể bị áp dụng một trong hai trách nhiệm bao gồm trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất: Trách nhiệm hành chính

Theo quy định tại Nghị định số 157/2013/NĐ-CP

Điều 12. Khai thác rừng trái phép

Người có hành vi lấy lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng đã thực hiện không đúng quy định cho phép bị xử phạt như sau:

1. Khai thác trái phép rừng sản xuất

a) Đối với gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm:

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3đến 0,5 m3.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến 1,5 m3.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 4 m3.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 4 m3 đến 6 m3.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 6 m3 đến 10 m3.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 10 m3 đến 20 m3.

b) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép dưới 0,3 m3.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ 0,3 m3đến 0,5 m3.

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,5 m3 đến 0,7 m3.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1,5 m3.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 3 m3.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 7 m3.

– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khai thác trái phép từ trên 7 m3 đến 12,5 m3….”

Mức phạt có rất nhiều mức khác nhau, tùy thuộc vào mức độ vi phạm, khai thác của bác bạn mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử phạt.

Thứ hai: Trách nhiệm hình sự

Theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 “Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng 

1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;

b) Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 154 của Bộ luật này.

2. Phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.”

Như vậy, đến thời điểm hiện tại chưa có kết luận cụ thể về hành vi vi phạm của bác bạn, vẫn đang trong quá trình điều tra. Vì vậy, việc bác bạn có bị ngồi tù hay không còn phải dựa vào kết luận từ bên phía cơ quan điều tra về mức độ vi phạm của bác bạn và kết luận cuối cùng từ Hội đồng xét xử.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Thứ ba: Làm thế nào để tại ngoại

Nếu gia đình bạn có đủ điều kiện để bảo lĩnh cho bác bạn cần phải đảm bảo điều kiện quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

“Điều 92. Bảo lĩnh

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.”

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.                

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM