Hệ thống pháp luật

patent - văn bằng bảo hộ

"patent - văn bằng bảo hộ" được hiểu như sau:

Văn bằng, chứng chỉ của Nhà nước xác nhận quyền sở hữu công nghiệp của chủ thể được cấp văn bằng bảo hộ về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ.Người muốn được cấp văn bằng bảo hộ phải làm đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, kèm theo những tài liệu cần thiết gửi cho Cục sở hữu công nghiệp thuộc Bộ khoa học và Công nghệ là cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ.Hình thức của văn bằng bảo hộ gồm có: bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực 15 năm; bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực 6 năm; giấy chứng nhận kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực 5 năm và có thể được gia hạn 2 lần, mỗi lần gia hạn là 5 năm; riêng giấy chứng nhận tên gọi, xuất xứ hàng hóa thì không bị giới hạn về thời gian và có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn là 10 năm.Patent chỉ được cấp cho giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội (sáng chế); sáng chế có tính mới và có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Bất kỳ ai có ý muốn khai thác hoặc sử dụng thương mại sáng chế phải được sự đồng ý trước của chủ sáng chế (người đã được công nhận sự bảo hộ pháp lý đối với việc khai thác và sử dụng thương mại sáng chế trong Patent). Thời hạn bảo hộ của Patent thông thường từ 15 - 20 năm. Theo pháp luật Việt Nam, thời hạn bảo hộ của Patent là 20 năm, tính từ ngày nộp đơn hợp lệ (Xt. Văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp).Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, văn bằng bảo hộ được quy định tại khoản 25 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 do Quốc hội khóa 11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005: “Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.”.