nội quy lao động
"nội quy lao động" được hiểu như sau:
Văn bản quy định việc tuân theo thời gian, công nghệ, trật tự trong đơn vị lao động và sự điều hành công việc của người sử dụng lao động.Việc ban hành nội quy lao động vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Pháp luật quy định các doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Nội dung của nội quy lao động không được trái với các quy định của pháp luật và thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp (nếu có), bao gồm: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trật tự trong doanh nghiệp; an toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc, việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, kinh doanh của doanh nghiệp, các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất. Khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của ban chấp hành công đoàn cơ sở, phải đăng ký nội quy tại cơ quan nhà nước về quản lý lao động. Nội quy lao động có hiệu lực pháp luật kể từ ngày được đăng ký hoặc khi đã hết thời hạn đăng ký mà cơ quan đăng ký không trả lời. Khi nội quy lao động có hiệu lực, người sử dụng lao động phải thông báo đến từng người lao động, niêm yết công khai những điểm chính tại những nơi cần thiết trong doanh nghiệp và phòng tuyển lao động. Nội quy lao động có thể được (hoặc buộc phải) sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi cần thiết.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, nội quy lao động được quy định tại Điều 119 Bộ luật lao động năm 2012 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2012.