Hệ thống pháp luật

Nơi cư trú theo quy định Bộ luật dân sự 2015

Ngày gửi: 20/09/2018 lúc 23:02:24

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HTPL15237

Câu hỏi:

Nơi cư trú theo quy định Bộ luật dân sự 2015. Quy định về nơi cư trú.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

– Thứ nhất, quy định về nơi cư trú: Điều 38 Bộ luật dân sự 2015:

“ Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Việc xác định nơi thường xuyên sinh sống được áp dụng theo quy định của Luật cư trú.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.

Cá nhân có quyền lựa chọn nơi cư trú khác với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Bộ luật dân sự 2015 để xác lập, thực hiện một hành vi pháp lý, trừ trường hợp luật có quy định khác”.

 – Thứ hai, nơi cư trú người chưa thành niên quy định tại Điều 41 Bộ luật dân sự 2015:

“ Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định”.

– Thứ ba, quy định về nơi cư trú của người được giám hộ quy định tại Điều 40 Bộ luật dân sự 2015 

“ Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.

Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định”.

– Thứ tư, quy định về nơi cư trú của vợ, chồng theo quy định Điều 41 Bộ luật dân sự 2015.

“ Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 024.6294.9155

Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận”.

– Thứ năm, quy định tại nơi cư trú của quân nhân tại Điều 42 Bộ luật dân sự 2015

“ Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.

Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Bộ luật dân sự 2015″.

– Thứ sáu, quy định về nơi cư trú của người làm nghề lưu động tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015:

“Nơi cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 38 của Bộ luật này.”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM