Hệ thống pháp luật

nhập quốc tịch việt nam

"nhập quốc tịch việt nam" được hiểu như sau:

Việc người nước ngoài được vào quốc tịch Việt Nam.Việc nhập quốc tịch Việt Nam được quy định trong Luật quốc tịch Việt Nam ngày 20.5.1998 và các văn bản pháp luật khác như: Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31.12.1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện Luật quốc tịch Việt Nam; Nghị định số 55/2000/NĐ-CP ngày 11.10.2000 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 104/1998/NĐ-CP ngày 31.12.1998, v v.Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu có đủ các điều kiện: 1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; 2) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam, tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam; 3) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng xã hội Việt Nam; 4) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên; 5) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có đủ các điều kiện quy định như trên nếu thuộc một trong những trường hợp: 1) Là vợ, chồng, con, cha hoặc mẹ của công dân Việt Nam; 2) Có công lao đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; 3) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Công dân nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì không còn giữ quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch nước quyết định.Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam phải làm đơn theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định. Kèm theo đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật.Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam; tên gọi Việt Nam phải được ghi rõ trong đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và nếu xét thấy hồ sơ đã hoàn tất, đương sự là người có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam về việc đương sự đã hoàn tất hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam cấp cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam Giấy xác nhận về việc hoàn tất hồ sơ để người đó làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài của họ. Trường hợp đặc biệt, khi người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài của họ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật quốc tịch thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa Ủy quyền Thủ tướng Chính phủ kí Tờ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định, trong đó nêu rõ đề nghị về việc người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài của họ, kèm theo 01 bộ hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của đương sự.Trong trường hợp cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định của Chủ tịch nước ghi tên của đương sự bằng tên gọi Việt Nam.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại Mục 2 Chương II Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 do Quốc hội khóa 12 ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008.