Hệ thống pháp luật

Nhập khẩu cho vợ vào địa chỉ cũ đã cho thuê

Ngày gửi: 31/03/2019 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL33045

Câu hỏi:

Xin chào quý công ty, tôi có sự việc sau kính nhờ quý công ty giải đáp Về vấn đề nhập khẩu cho vợ về nhà chồng: Gia đình tôi có hộ khẩu trên phố nhà chung, từ năm 1999 do điều kiện kinh tế,ca nhà phải cho thuê ngôi nhà đó và chuyển sinh sống tại nơi khác.Hiện nay cả nhà đang ở trên căn hộ chung cư quận Long Biên( ở được 2 năm, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng do yếu tố của chủ đầu tư), giờ tôi vừa lấy vợ muốn nhập vợ về bên nhà chung. Liệu có được không thưa quý công ty. Trân trọng ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 

Nghị định 31/2014/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Theo như bạn trình bày, gia đình bạn có hộ khẩu trên phố Nhà chung từ năm 1999 do điều kiện kinh tế nên nhà bạn đã cho thuê ngôi nhà đó và chuyển sinh sống tại nơi khác và hiện nay nhà bạn đang sinh sống tại căn hộ chung cư quận Long Biên. Giờ bạn lấy vợ và nhập hộ khẩu cho vợ về Nhà chung thì căn cứ theo quy định của Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 và Nghị định 31/2014/NĐ-CP.

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP:

“Điều 5. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.

Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.”

Như vậy trong trường hợp này, sau khi nhà bạn cho thuê căn nhà ở Phố Nhà chung và chuyển đến sống tại căn chung cư ở quận Long Biên thì khi chuyển đến chung cư ở quận Long Biên bạn phải tiến hành đăng ký thường trú tại Quận Long Biên. Mặc dù, bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng do yếu tố của chủ đầu tư tuy nhiên bạn vẫn có thể tiến hành đăng ký thường trú tại đây vì đây là chỗ ở hợp pháp và là nơi gia đình bạn thường xuyên sinh sống. Về giấy tờ, tài liệu để chứng minh chỗ ở hợp pháp vì gia đình bạn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà nên bạn có thể xuất trình cho cơ quan có thẩm uyền về hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh ở đầu tư xây dựng để bán (Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP)

Theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013:

Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp

1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.

Như vậy, sau khi nhà bạn cho thuê căn nhà ở Phố Nhà chung và chuyển đến sống tại căn chung cư ở quận Long Biên thì khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn 12 tháng thì bạn có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Về việc chuyển khẩu cho vợ của bạn được tiến hành theo Điều 20 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung 2013

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

Như vậy theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 về trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trực thuộc trung ương thì trường hợp của bạn có thể tiến hành nhập khẩu cho vợ về thành phố Hà Nội. Vậy theo những quy định trên thì khi kết hôn, xác lập quan hệ vợ chồng, bạn được quyền nhập khẩu tên của vợ vào sổ hộ khẩu của nhà mình. Để tiến hành thủ tục nhập khẩu đầu tiên bạn phải tiến hành thủ tục cắt khẩu tại nơi đăng ký hộ khẩu trước đó của bạn theo quy định tại Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Điều 8. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Trưởng Công an xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho các trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển hộ khẩu, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

3. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân. Trường hợp chuyển cả hộ thì ghi rõ vào giấy chuyển hộ khẩu và sổ hộ khẩu là chuyển đi cả hộ để cơ quan Công an nơi chuyển đến thu sổ hộ khẩu cũ khi cấp sổ hộ khẩu mới. Trường hợp chuyển một người hoặc một số người trong hộ thì ghi rõ vào trang điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu những nội dung cơ bản sau: Thông tin người chuyển đi, thời gian cấp giấy chuyển hộ khẩu, địa chỉ nơi chuyển đến.

4. Nghiêm cấm việc yêu cầu công dân phải có giấy đồng ý cho đăng ký thường trú của cơ quan Công an nơi chuyển đến mới cấp giấy chuyển hộ khẩu.

5. Các trường hợp không cấp giấy chuyển hộ khẩu

a) Các trường hợp thuộc khoản 6 Điều 28 Luật Cư trú;

b) Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).

Như vậy, trưởng công xã, thị trấn có thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu đi cho vợ bạn. Về hồ sơ đề nghị cấp giấy chuyển khẩu bao gồm:

– Phiếu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Sổ hộ khẩu (hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây).

Sau đó, bạn có thể tiến hành đăng ký thường trú cho vợ bạn theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013:

“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú

1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

 b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM