nhân viên ngoại giao
"nhân viên ngoại giao" được hiểu như sau:
Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao một nước ở nước ngoài.Thuật ngữ “nhân viên ngoại giao” xuất hiện từ thời cổ đại cùng với sự ra đời của luật ngoại giao và lãnh sự. Từ xa xưa, các quốc gia đã thấy sự cần thiết phải thiết lập và phát triển mối bang giao bằng việc cử đại diện của nhà vua (sứ giả) ra nước ngoài để thương thuyết về những vấn đề hệ trọng của quốc gia như lãnh thổ, chiến tranh, hòa bình, buôn bán...Nhân viên ngoại giao gồm có ba loại: 1) Viên chức ngoại giao: là những người có thân phận ngoại giao, tức là có hàm hoặc chức vụ ngoại giao gồm: đại sứ (hay công sứ, đại biện), tham tán, tùy viên quân sự, bí thư thứ nhất, bí thư thứ hai, bí thư thứ ba và tùy viên; 2) Nhân viên hành chính - kỹ thuật là những người làm các công việc về hành chính và kỹ thuật trong cơ quan đại diện ngoại giao như phiên dịch, tài vụ, văn thư, đánh máy...; 3) Nhân viên phục vụ là những người làm các công việc phục vụ trong cơ quan đại diện ngoại giao như gác cổng, lái xe, quét dọn, nấu ăn, thợ điện nước...Theo nguyên tắc chung, viên chức ngoại giao phải là công dân của nước cử đại diện; trường hợp là công dân của nước nhận đại diện hoặc của nước