Hệ thống pháp luật

Nhận tiền của khách hàng rồi bỏ trốn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Ngày gửi: 06/09/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL41621

Câu hỏi:

Gia đình tôi làm giấy tờ nhà đất sang sổ từ hai anh em ra sổ riêng và vì sổ gia đình tôi khó làm nên tôi quyết định nhờ luật sư bên ngoài giúp. Khi gia đình tôi giao tiền, ký giấy lăn tay đầy đủ thì sau đó luật sư đã bỏ đi. Hiện giờ tôi chỉ con giữ 1 giấy tay ghi đã thu tiền và không công chứng. Vậy theo luật sư thì phải làm sao đây?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

2. Luật sư tư vấn:

Bạn nêu bạn nhờ luật sư thực hiện làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai anh em bạn. Khi gia đình bạn giao tiền, ký giấy lăn tay đầy đủ thì sau đó luật sư đã bỏ đi. Hiện giờ bạn chỉ còn giữ 1 giấy tay ghi đã thu tiền và không công chứng. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố giác hành vi của luật sư kia ra cơ quan công an cấp huyện nơi bạn cư trú để họ tiến hành điều tra. Do bạn không nói rõ số tiền mà bạn đã đưa cho luật sư là bao nhiêu nên chúng tôi không thể khẳng định được hành vi của luật sư kia đã đủ yếu tố để bị khởi tố hay chưa. Tuy nhiên, trong trường hợp này, vị luật sư kia có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốntriệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản….”.

Theo đó, người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp và mục đích là để chiếm đoạt tài sản. Các hành vi mà người phạm tội thực hiện gồm:

– Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác.

– Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm đoạt tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản. Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.

>>> Luật sư tư vn về hành vi lừa tiền của khách hàng rồi bỏ trốn: 024.6294.9155

Đối chiếu với trường hợp của bạn thì vị luật sư kia thông qua hợp đồng dịch vụ pháp lý để nhận được tiền thực hiện sang tên sổ đỏ từ gia đình bạn. Sau khi đã nhận tiền thì luật sư kia bỏ trốn để chiếm đoạt khoản tiền. Như vậy, với hành vi trên thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về  Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 nếu số tiền chiếm đoạt được từ gia đình bạn có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Nếu ngay từ đầu luật sư đã có ý định chiếm đoạt tài sản trước khi giao kết hợp đồng lăn tay với bạn thì hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo theo Điều 139 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009:

“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

…”

Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn cần làm đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn cư trú. Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho hành vi phạm tội của luật sư kia, bao gồm cả giấy tờ giao tiền có chữ ký, lăn tay. Sau khi xem xét và xác định cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an sẽ làm thủ tục chuyển quyền điều tra vụ án cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM