Hệ thống pháp luật

Nhà nước thu hồi đất để làm đường có được đền bù, hỗ trợ hay không

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD127

Câu hỏi:

Chào quý luật sư! Trước năm 1995, Ủy ban nhân dân huyện có quyết định thu hồi đất để làm đường và có lấn vào phần đất gia đình em được cấp giấy chứng nhận. Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật nên gia đình em tiến hành phá dỡ hàng rào và lui vào mà vì dự án chưa triển khai nên gia đình em vẫn chưa nhận được đền bù nên từ đó đến nay vẫn sử dụng đất như cũ.
Đến năm 1995, khi tiến hành cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, thì trong giấy tờ chỉ ghi phần đất còn lại sau khi trừ đi phần đất sẽ làm đường. đầu năm 2015, Ủy ban nhân dân huyện tiến hành thi công và yêu cầu gia đình em phải di dời hàng rào và không được đền bù do áp dụng Nghị định năm 1995. Từ giữa 2015 đến nay, qua nhiều lần hoà giải không thành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lại gửi giấy yêu cầu thực hiện đúng quy định nếu không sẽ tiến hành cưỡng chế. Xin hỏi quý Luật sư, trong trường hợp trên, gia đình em có được bồi thường hay không và mức bồi thường là bao nhiêu ạ? Em xin chân thành cám ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Do bạn không nêu rõ UBND xã thi công như vậy là dựa trên quyết định thu hồi đất từ thời điểm nào nên sẽ phân tích dựa trên quy định của pháp luật đất đai hiện hành:

Căn cứ Điều 65 Luật đất đai năm 2013:

"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này."

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013:

"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp."

Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì trường hợp của gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên sẽ thỏa mãn được về điều kiện đề được Nhà nước bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Ngoài ra, tại Điều 6 Nghị định 47/2014 cũng quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

"Điều 6: Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;

b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế tại địa phương quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ gia đình."

Đối với thắc mắc của bạn chúng tôi có thể chia làm 2 trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Nếu gia đình bạn bị thu hồi đất nhưng vẫn còn đất để ở, còn nhà khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Nếu như địa phương bạn vẫn còn quỹ đất ở thì sẽ được bồi thường bằng đất ở.

Trường hợp 2: Nếu gia đình bạn bị thu hồi đất mà diện tích sau thu hồi không đủ điều kiện để ở và không còn đất nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được bồi thường bằng đất hoặc nhà ở tái định cư.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM