Hệ thống pháp luật

Nhà nước xây đường có đòi lại được ngõ chung không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD24

Câu hỏi:

Năm 2004 ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình là 140 m2 cho ông B và ông D, ngoài diện tích đất chuyển nhượng ông A còn để thêm một phần đất để làm ngõ đi chung cho cả 3 gia đình, diện tích đất để làm ngõ được ghi rõ trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Không có hộ nào được lấn chiếm và sử dụng riêng và được ủy ban nhân dân xã xác nhận. Gia đình ông B và D đã làm nhà và đi lại ngõ chung này. năm 2010, nhà nước xây dựng một con đường chạy qua mặt tiền nhà ông B và D, vì vậy ông A đòi lại ngõ chung này và làm đơn đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích của ông đang ở và phần ngõ chung, Cho tôi hỏi là việc làm của UBND xã có đúng không và việc đòi lại đất chung của ông A có đúng không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề như sau:

"Điều 273. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề

Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.

Điều 274. Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề

1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.

Điều 275. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề

1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thoả thuận khác.

Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.

2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

3. Trong trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù".

Theo quy định này thì có nghĩa là nếu 2 gia đình B và D không có lối đi thuận tiện ra đường lớn thì gia đình A có nghĩa vụ phải dành lối đi đó làm lối đi chung. Còn nếu như những gia đình B và D còn có thể ra bằng con đường khác thuận lợi hơn thì gia đình A không phải có nghĩa vụ phải giành lối đi làm lối đi chung. Và nếu như lối đi đó gia đình A đã được cấp sổ đỏ thì ông A có quyền yêu cầu đòi lại. Khi tranh chấp đưa ra giải quyết thì gia đình A phải chứng minh được là lối đi đó nhà A, nhà B và D chỉ sử dụng nhờ đất này. Phần đất vẫn được thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình A, chưa được thể hiện trên giấy tờ là lối đi chung của các gia đình.

Vậy việc làm của UBND xã vào thời điểm đó là đúng.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM