người quản lý di sản
"người quản lý di sản" được hiểu như sau:
Người trông coi, giữ gìn di sản thừa kế.Người quản lý di sản phải do người lập di chúc chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản, thì những người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.Người quản lý di sản lập danh mục tài sản, thu hồi tài sản là di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu; bảo quản di sản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt di sản dưới bất kỳ hình thức nào; thông báo về di sản cho những người thừa kế và giao lại tài sản cho những người thừa kế. Người quản lý di sản có các quyền: đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế.Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì người quản lý di sản là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, người quản lý di sản được quy định tại Điều 616 Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.