Hệ thống pháp luật

Người lao động có phải bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD106

Câu hỏi:

Tôi có làm cho một công ty về máy tính, tôi ký hợp đồng với họ làm trong 3 năm, trong hợp đồng có ghi 4 tháng tăng lương 1 lần theo năng lực, nhưng tôi đã làm 7 tháng trong khi điều kiện để được tăng lương là 1 quý phải bán hàng được 40 triệu mới được tăng lương, trong hợp đồng bắt nhân viên tự đóng bảo hiểm, đồ dùng cấp cho nhân viên trong hợp đồng không đc phát. Do chán nản với mức lương thấp nên tôi đã nghỉ ngang và không báo trước, nghỉ được 2 ngày thì chủ công ty gọi và đòi tôi bồi thường hợp đồng là 30% tổng số lương đã nhận, nếu không bồi thường thì Công ty sẽ đưa ra Pháp luật. Trong trường hợp này nếu đưa ra Pháp luật thì tôi phải bồi thường bao nhiêu và Công ty có chịu trách nhiệm pháp lý nào không? Rất cảm ơn Luật sư và mong có câu trả lời sớm nhất!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Việc bạn nghỉ ngang không làm việc tại công ty nữa là hành động đơn phương chấm dứt hợp đồng. Bộ luật lao động quy định về vấn đề này như sau

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Căn cứ Khoản 2 Điều 37, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn phải báo cho công ty ít nhất 03 ngày làm việc. Do đã không thông báo nên việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là trái pháp luật, mặc dù bạn được quyền chấm dứt hợp đồng do công ty không thực hiện đúng theo các thoả thuận.

Theo đó, bạn sẽ phải bồi thường theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 43 nêu trên. Tuy nhiên bạn cũng có quyền khởi kiện công ty khi không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng như việc trả lương, không đóng bảo hiểm,...

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM