Hệ thống pháp luật

người chứng kiến

"người chứng kiến" được hiểu như sau:

Người được Cơ quan điều tra mời tham dự để chứng kiến việc tiến hành một số hoạt động điều tra.Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì Cơ quan điều tra phải mời người chứng kiến tham dự trong các trường hợp: bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người trong trường hợp khẩn cấp, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, xem xét dấu vết trên thân thể.Người chứng kiến có thể là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, người láng giềng hoặc những người khác tùy vào từng hoạt động điều tra nhất định. Thông thường chỉ cần một người chứng kiến tham dự nhưng cá biệt cũng có trường hợp cần nhiều người chứng kiến tham dự, như trường hợp người bị khám chỗ ở mà những người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn nhưng việc khám xét không thể trì hoãn được thì phải có đại diện chính quyền địa phương và hai người láng giềng chứng kiến.Khi tham dự hoạt động điều tra, người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung và kết quả công việc mà Điều tra viên đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Người chứng kiến ký vào biên bản hoạt động điều tra và phải giữ bí mật tất cả những điều được biết về hoạt động điều tra mà mình tham dự.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, người chứng kiến được quy định tại Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.