nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự
"nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự" được hiểu như sau:
Nghĩa vụ tố tụng của đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Tòa án trong việc làm rõ các tình tiết của vụ việc dân sự.Nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể tố tụng được quy định tại các điều: Điều 6, 58, 64, 79 và Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Trong tố tụng dân sự, đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước có nghĩa vụ chứng minh cho các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của họ. Người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có nghĩa vụ chứng minh các tình tiết làm cơ sở cho yêu cầu hay phản đối yêu cầu của đương sự hay của họ. Tòa án có nghĩa vụ thu thập chứng cứ để làm rõ tình tiết của vụ việc dân sự trong trường hợp đương sự không tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu để bảo đảm cho việc ra bản án, quyết định dân sự đúng đắn.Các chủ thể tố tụng có nghĩa vụ chứng minh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ chứng minh của mình thì phải chịu trách nhiệm về việc đó.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015.