Điều 25 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
Điều 25. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu
1. Hình thức kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ được thực hiện không quá 01 lần trong một năm. Trước khi thực hiện việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra.
b) Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra khi tiến hành kiểm tra con dấu phải thông báo rõ lý do. Cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
2. Thẩm quyền kiểm tra
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước thuộc thẩm quyền đăng ký mẫu con dấu;
b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền đăng ký mẫu con dấu.
3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước trước khi tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
4. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với người có trách nhiệm kiểm tra khi nhận được thông báo về việc kiểm tra con dấu.
5. Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý và sử dụng con dấu phải lập biên bản kiểm tra về việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định.
Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- Số hiệu: 99/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/07/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: 02/08/2016
- Số công báo: Từ số 807 đến số 808
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng con dấu
- Điều 5. Điều kiện sử dụng con dấu
- Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 7. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có hình Quốc huy
- Điều 14. Hồ sơ đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi
- Điều 15. Hồ sơ đề nghị đăng ký lại mẫu con dấu
- Điều 16. Hồ sơ đề nghị đăng ký thêm con dấu
- Điều 17. Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu
- Điều 18. Giao nộp, thu hồi, hủy con dấu và hủy giá trị sử dụng con dấu
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký mẫu con dấu
- Điều 21. Trách nhiệm của các bộ có liên quan
- Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động đối với cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước
- Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng con dấu
- Điều 25. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu