Điều 7 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Điều 7. Trách nhiệm quản lý về đầu tư và xây dựng
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư của người Việt Nam ra nước ngoài;
b) Xác định phương hướng và cơ cấu vốn đầu tư bảo đảm sự cân đối giữa đầu tư trong nước và nước ngoài trình Chính phủ quyết định;
c) Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế xã hội;
d) Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định có liên quan của Quy chế này;
e) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư hoặc đồng ý để Bộ cấp đăng ký kinh doanh cho các dự án đầu tư thuộc nhóm A không dùng vốn nhà nước; theo dõi quá trình đầu tư các dự án đầu tư trong kế hoạch nhà nước;
g) Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc các nguồn vốn do Nhà nước quản lý;
h) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế đấu thầu;
i) Quản lý nhà nước về việc lập, thẩm tra, xét duyệt, thực hiện các dự án quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành;
b) Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy trình thiết kế xây dựng, các quy định quản lý chất lượng công trình, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật xây dựng, định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng; thỏa thuận để các Bộ có xây dựng chuyên ngành ban hành các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng kỹ thuật chuyên ngành;
d) Hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, doanh nghiệp xây dựng và các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng;
e) Chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Bộ Tài chính:
a) Nghiên cứu các chính sách, chế độ về huy động các nguồn vốn đầu tư, quản lý vốn đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho các Bộ, địa phương và các dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
c) Thống nhất quản lý các khoản vốn vay và viện trợ của chính phủ dành cho đầu tư phát triển;
d) Cấp bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp (trừ các tổ chức tín dụng) vay vốn nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
e) Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với dự án của các tổ chức, đơn vị sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và thực hiện quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước;
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Nghiên cứu cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
b) Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính tín dụng khác thực hiện các nhiệm vụ:
Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn đối với các dự án đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh;
Cho vay vốn đối với các dự án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, khả thi và có khả năng trả nợ; phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn thực hiện được các cơ hội đầu tư có hiệu quả;
Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện bảo lãnh các khoản vốn vay nước ngoài của các tổ chức tín dụng để đầu tư và xây dựng.
5. Các Bộ, ngành khác có liên quan:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các Bộ có chức năng quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ban hành các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến xây dựng sau khi có sự thoả thuận của Bộ Xây dựng;
b) Các Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan về đất đai, tài nguyên, sinh học, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư trong thời hạn quy định. Sau thời hạn quy định, nếu không nhận được ý kiến trả lời của các Bộ quản lý ngành có liên quan thì được xem như các Bộ, ngành và cơ quan đó đã thống nhất với văn bản đề nghị.
6. ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương):
ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- Số hiệu: 52/1999/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/07/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 22/08/1999
- Số công báo: Số 31
- Ngày hiệu lực: 23/07/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, thay thế Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của chính phủ.
- Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.
- Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trương cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước và các tồ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, thay thế Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của chính phủ.
- Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.
- Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trương cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước và các tồ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Phân loại dự án đầu tư
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý về đầu tư và xây dựng
- Điều 8. Quản lý các dự án quy hoạch
- Điều 9. Quản lý vốn đối với các dự án quy hoạch
- Điều 10. Quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 11. Quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- Điều 12. Quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 13. Quản lý dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác
- Điều 14. Chủ đầu tư, trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư
- Điều 15. Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng
- Điều 16. Doanh nghiệp xây dựng
- Điều 17. Kế hoạch đầu tư của các cấp quản lý và của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 18. Nội dung kế hoạch đầu tư
- Điều 19. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm
- Điều 20. Giám định đầu tư
- Điều 21. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư
- Điều 22. Lập dự án đầu tư
- Điều 23. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
- Điều 24. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi
- Điều 25. Tổng mức đầu tư
- Điều 26. Thẩm định dự án đầu tư
- Điều 27. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
- Điều 28. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư
- Điều 29. Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Điều 30. Nội dung quyết định đầu tư
- Điều 31. Thay đổi nội dung dự án đầu tư
- Điều 32. Kinh phí lập dự án, thẩm định dự án đầu tư
- Điều 33. Nội dung thực hiện dự án đầu tư
- Điều 34. Giao nhận đất
- Điều 35. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Điều 36. Thiết kế xây dựng công trình
- Điều 37. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Điều 38. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Điều 39. Giấy phép xây dựng
- Điều 40. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
- Điều 41. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
- Điều 42. Giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản
- Điều 43. Nguyên tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng
- Điều 44. Hợp đồng tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp
- Điều 45. Điều kiện khởi công công trình
- Điều 46. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Điều 47. Nghiệm thu công trình xây dựng
- Điều 48. Giải quyết sự cố công trình
- Điều 49. Thanh toán vốn đầu tư
- Điều 50. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
- Điều 51. Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Điều 52. Kết thúc xây dựng công trình
- Điều 53. Vận hành công trình
- Điều 54. Bảo hành công trình xây dựng
- Điều 55. Bảo hiểm công trình xây dựng
- Điều 56. Quyết toán vốn đầu tư
- Điều 57. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
- Điều 58. Hoàn trả vốn đầu tư
- Điều 59. Các hình thức quản lý thực hiện dự án
- Điều 60. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
- Điều 61. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
- Điều 62. Hình thức chìa khóa trao tay
- Điều 63. Hình thức tự thực hiện dự án
- Điều 64. Nguyên tắc lập dự toán chi phí xây dựng
- Điều 65. Quản lý chi phí xây dựng
- Điều 66. Tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình
- Điều 69. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế và không ban hành các văn bản hướng dẫn riêng cho từng Bộ, ngành, địa phương (trừ các Bộ được Chính phủ giao trong Quy chế này).
- Điều 70.