Điều 46 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Điều 46. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư được quy định như sau:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của Nhà nước về lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, tổ chức đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu;
b) Tuyển chọn tổ chức tư vấn, cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp có tư cách pháp nhân và có đủ năng lực phù hợp để đảm nhận các công việc chuẩn bị đầu tư thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp và giám sát chất lượng công trình;
c) Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt đúng theo yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật được duyệt;
d) Được quyền yêu cầu các tổ chức tư vấn, cung ứng, tổ chức. nhận thầu xây lắp giải trình về chất lượng vật liệu, thiết bị và công việc do các tổ chức này thực hiện. Đối với những công việc không đạt chất lượng theo quy định của thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng thì chủ đầu tư có quyền yêu cầu thực hiện sửa chữa, thay thế đối với những công việc này hoặc từ chối nghiệm thu.
2. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng:
Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, về chất lượng sản phẩm tư vấn của mình trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, hồ sơ khảo sát, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, những nội dung tư vấn khác; chịu sự kiểm tra thường xuyên của chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng.
3. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng:
a) Chỉ được phép nhận thầu thi công những công trình thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế được duyệt; áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của chủ đầu tư tổ chức thiết kế và cơ quan giám định nhà nước theo phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng thi công xây lắp công trình kể cả những phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy định của hợp đổng giao nhận thầu xây lắp;
c) Vật liệu cấu kiện xây dựng sử dụng vào công trình phải có chứng nhận về chất lượng gửi cho chủ đầu tư để kiểm soát trước khi sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công.
4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng:
a) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
Ban hành các quy định, tài liệu hướng dẫn về bảo đảm chất lượng công trình xây dựng;
Hướng dẫn việc kiểm tra áp dụng các quy trình quản lý chất lượng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng theo tiêu chuẩn của nhà nước;
Tổ chức kiểm tra đinh kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng trong cả nước, đặc biệt về chất lượng các dự án nhóm A, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh công tác quản lý chất lượng của các dự án.
Định kỳ sáu tháng, Bộ Xây dựng phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình chất lượng các công trình xây dựng, các công trình đang xây dựng để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn cho sản xuất và người sử dụng và hiệu quả đầu tư;
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- Số hiệu: 52/1999/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/07/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 22/08/1999
- Số công báo: Số 31
- Ngày hiệu lực: 23/07/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, thay thế Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của chính phủ.
- Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.
- Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trương cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước và các tồ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, thay thế Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của chính phủ.
- Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.
- Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trương cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước và các tồ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Phân loại dự án đầu tư
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý về đầu tư và xây dựng
- Điều 8. Quản lý các dự án quy hoạch
- Điều 9. Quản lý vốn đối với các dự án quy hoạch
- Điều 10. Quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 11. Quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- Điều 12. Quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 13. Quản lý dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác
- Điều 14. Chủ đầu tư, trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư
- Điều 15. Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng
- Điều 16. Doanh nghiệp xây dựng
- Điều 17. Kế hoạch đầu tư của các cấp quản lý và của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 18. Nội dung kế hoạch đầu tư
- Điều 19. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm
- Điều 20. Giám định đầu tư
- Điều 21. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư
- Điều 22. Lập dự án đầu tư
- Điều 23. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
- Điều 24. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi
- Điều 25. Tổng mức đầu tư
- Điều 26. Thẩm định dự án đầu tư
- Điều 27. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
- Điều 28. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư
- Điều 29. Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Điều 30. Nội dung quyết định đầu tư
- Điều 31. Thay đổi nội dung dự án đầu tư
- Điều 32. Kinh phí lập dự án, thẩm định dự án đầu tư
- Điều 33. Nội dung thực hiện dự án đầu tư
- Điều 34. Giao nhận đất
- Điều 35. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Điều 36. Thiết kế xây dựng công trình
- Điều 37. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Điều 38. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Điều 39. Giấy phép xây dựng
- Điều 40. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
- Điều 41. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
- Điều 42. Giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản
- Điều 43. Nguyên tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng
- Điều 44. Hợp đồng tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp
- Điều 45. Điều kiện khởi công công trình
- Điều 46. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Điều 47. Nghiệm thu công trình xây dựng
- Điều 48. Giải quyết sự cố công trình
- Điều 49. Thanh toán vốn đầu tư
- Điều 50. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
- Điều 51. Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Điều 52. Kết thúc xây dựng công trình
- Điều 53. Vận hành công trình
- Điều 54. Bảo hành công trình xây dựng
- Điều 55. Bảo hiểm công trình xây dựng
- Điều 56. Quyết toán vốn đầu tư
- Điều 57. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
- Điều 58. Hoàn trả vốn đầu tư
- Điều 59. Các hình thức quản lý thực hiện dự án
- Điều 60. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
- Điều 61. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
- Điều 62. Hình thức chìa khóa trao tay
- Điều 63. Hình thức tự thực hiện dự án
- Điều 64. Nguyên tắc lập dự toán chi phí xây dựng
- Điều 65. Quản lý chi phí xây dựng
- Điều 66. Tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình
- Điều 69. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế và không ban hành các văn bản hướng dẫn riêng cho từng Bộ, ngành, địa phương (trừ các Bộ được Chính phủ giao trong Quy chế này).
- Điều 70.