Điều 39 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
1. Các công trình xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa lớn, trùng tu, tôn tạo, trước khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư phải xin phép xây dựng, trừ các công trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và các công trình trực tiếp bảo vệ an ninh, quốc phòng;
b) Công trình bảo vệ biên giới, hải đảo do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định đầu tư;
c) Các công trình kỹ thuật chuyên ngành không đi qua đô thị đã có quyết định đầu tư đã có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Công trình trong vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt cho dân ở nông thôn, vùng cao, vùng sâu; công trình phục vụ trồng rừng, phòng, chống cháy rừng đã có quyết định đầu tư xây dựng;
e) Nhà tạm dùng trong thời gian xây dựng công trình thuộc phạm vi mặt bằng của công trình đã có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng;
g) Các trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, lắp đặt thiết bị kỹ thuật bên trong khuôn viên của công trình, không làm ảnh hưởng đến kiến trúc môi trường khu vực;
h) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), công trình xây dựng trong khu công nghiệp tập trung và công trình thuộc dự án BOT;
i) Các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dự án phát triển khu đô thị mới, các dự án thành phần trong khu đô thị mới đã có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định của pháp luật;
k) Các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan có chức năng quản lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư hoặc Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành.
3. Đối với việc xây dựng nhà ở của nhân dân:
a) Việc xây dựng mới nhà ở riêng lẻ của tư nhân, nhà nước chỉ quản lý về quy hoạch, kiến trúc và môi trường. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm công bố công khai các điều kiện về các mặt nói trên để nhân dân căn cứ vào các điều kiện đó để lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
b) Các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng:
Nhà ở xây dựng trên đất thổ cư từ 3 tầng trở xuống có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 200 m2 ở các vùng nông thôn, miền núi hoặc nằm ngoài ranh giới quy hoạch thị trấn, trung tâm xã; trừ các nhà ở xây dựng ven các quốc lộ, tỉnh lộ huyện lộ;
Nhà ở đô thị được xây dựng trong khuôn viên của các dự án phát triển nhà đã có giấy sử dụng đất hợp pháp, đã có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có cơ sở hạ tầng (đường nội bộ, nguồn điện, hệ thống cấp, thoát nước);
Các trường hợp sửa chữa nhỏ như trát vá tường, quét vôi, đảo ngói, sửa trần, lát nền, thay cửa, trang trí nội thất, cải tạo, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong nhà ở, không làm ảnh hưởng xấu đến kết cấu công trình nhà lân cận.
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- Số hiệu: 52/1999/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/07/1999
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 22/08/1999
- Số công báo: Số 31
- Ngày hiệu lực: 23/07/1999
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, thay thế Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của chính phủ.
- Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.
- Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trương cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước và các tồ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, thay thế Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23 tháng 8 năm 1997 của chính phủ.
- Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
- Điều 3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.
- Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trương cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị Tổng công ty Nhà nước và các tồ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Điều 5. Giải thích từ ngữ
- Điều 6. Phân loại dự án đầu tư
- Điều 7. Trách nhiệm quản lý về đầu tư và xây dựng
- Điều 8. Quản lý các dự án quy hoạch
- Điều 9. Quản lý vốn đối với các dự án quy hoạch
- Điều 10. Quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Điều 11. Quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- Điều 12. Quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 13. Quản lý dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác
- Điều 14. Chủ đầu tư, trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư
- Điều 15. Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng
- Điều 16. Doanh nghiệp xây dựng
- Điều 17. Kế hoạch đầu tư của các cấp quản lý và của doanh nghiệp nhà nước
- Điều 18. Nội dung kế hoạch đầu tư
- Điều 19. Điều kiện ghi kế hoạch đầu tư hàng năm
- Điều 20. Giám định đầu tư
- Điều 21. Nội dung công việc chuẩn bị đầu tư
- Điều 22. Lập dự án đầu tư
- Điều 23. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
- Điều 24. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi
- Điều 25. Tổng mức đầu tư
- Điều 26. Thẩm định dự án đầu tư
- Điều 27. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
- Điều 28. Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư
- Điều 29. Thời hạn thẩm định các dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Điều 30. Nội dung quyết định đầu tư
- Điều 31. Thay đổi nội dung dự án đầu tư
- Điều 32. Kinh phí lập dự án, thẩm định dự án đầu tư
- Điều 33. Nội dung thực hiện dự án đầu tư
- Điều 34. Giao nhận đất
- Điều 35. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
- Điều 36. Thiết kế xây dựng công trình
- Điều 37. Nội dung thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Điều 38. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
- Điều 39. Giấy phép xây dựng
- Điều 40. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
- Điều 41. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
- Điều 42. Giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản
- Điều 43. Nguyên tắc quản lý đấu thầu và chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng
- Điều 44. Hợp đồng tư vấn, mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp
- Điều 45. Điều kiện khởi công công trình
- Điều 46. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Điều 47. Nghiệm thu công trình xây dựng
- Điều 48. Giải quyết sự cố công trình
- Điều 49. Thanh toán vốn đầu tư
- Điều 50. Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
- Điều 51. Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Điều 52. Kết thúc xây dựng công trình
- Điều 53. Vận hành công trình
- Điều 54. Bảo hành công trình xây dựng
- Điều 55. Bảo hiểm công trình xây dựng
- Điều 56. Quyết toán vốn đầu tư
- Điều 57. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
- Điều 58. Hoàn trả vốn đầu tư
- Điều 59. Các hình thức quản lý thực hiện dự án
- Điều 60. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
- Điều 61. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
- Điều 62. Hình thức chìa khóa trao tay
- Điều 63. Hình thức tự thực hiện dự án
- Điều 64. Nguyên tắc lập dự toán chi phí xây dựng
- Điều 65. Quản lý chi phí xây dựng
- Điều 66. Tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình
- Điều 69. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế và không ban hành các văn bản hướng dẫn riêng cho từng Bộ, ngành, địa phương (trừ các Bộ được Chính phủ giao trong Quy chế này).
- Điều 70.