Hệ thống pháp luật

Điều 38 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng

Điều 38. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán

1. Căn cứ để phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tồng dự toán:

a) Thuyết minh và bản vẽ tổng thể của thiết kế kỹ thuật;

b) Tổng dự toán và tổng tiến độ (đối với dự án phải phê duyệt tồng dự toán, tổng tiến độ);

c) Văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của cơ quan có chức năng quản lý xây dựng được phân cấp thẩm định.

2. Nội dung quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:

a) Phê duyệt các nội dung chính của thiết kế kỹ thuật;

Tên, địa điểm, quy mô công trình, công nghệ, công suất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính, cấp công trình, quy hoạch, kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng;

Kỹ thuật về bảo vệ môi trường, sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp;

Sự hợp lý của giải pháp thiết kế kỹ thuật xây dựng.

b) Phê duyệt những bổ sung của thiết kế kỹ thuật so với thiết kế sơ bộ, không làm thay đổi nội dung trong quyết định đầu tư;

c) Phê duyệt tổng dự toán, tổng tiến độ xây dựng (đối với dự án phải phê duyệt tổng dự toán và tổng tiến độ):

Sự hợp lý của các định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan, các chi phí khác theo quy định của Nhà nước đã áp dụng;

Giá trị tổng dự toán kể cả thiết bị phù hợp với quyết định đầu tư.

d) Những nội dung yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ (nếu có).

3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:

3.1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh:

a) Dự án nhóm A do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quản lý, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi đã được Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định;

b) Dự án nhóm B, C thuộc các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các Tổng công ty nhà nước, người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi đã được cơ quan có chức năng quản lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư thẩm định;

c) Dự án nhóm B, C do địa phương quản lý, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi đã được Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định (tuỳ theo tính chất của dự án).

Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm C do tỉnh quản lý;

d) Chủ đầu tư được phép phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phụ (hàng rào, nhà thường trực) có giá trị nhỏ dưới 100 triệu đồng, không làm ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán công trình đã được phê duyệt.

3.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp tự huy động và vốn tín dụng thương mại không do Nhà nước bảo lãnh :

a) Dự án nhóm A, tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo quy định tại điểm a khoản 3.1 Điều này;

b) Dự án nhóm B, C, người có thẩm quyền quyết định đầu tư của doanh nghiệp phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán sau khi cơ quan có chức năng quản lý xây dựng của doanh nghiệp thẩm định.

4. Đối với dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của tư nhân và các tổ chức kinh tế không thuộc các doanh nghiệp nhà nước, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế. Các nội dung thẩm định của cơ quan chức năng nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 37 do cơ quan cấp giấy phép xây dựng thực hiện khi cấp phép xây dựng công trình.

5. Người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định khác của pháp luật.

Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng

  • Số hiệu: 52/1999/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 08/07/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 22/08/1999
  • Số công báo: Số 31
  • Ngày hiệu lực: 23/07/1999
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH