Điều 27 Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
Điều 27. Báo cáo kết quả kiểm tra, kết luận kiểm tra
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người kiểm tra có trách nhiệm báo cáo về kết quả kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra. Báo cáo kết quả kiểm tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra;
b) Kết luận về nội dung kiểm tra;
c) Kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung khác (nếu có);
d) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra (nếu có);
đ) Các giải pháp khắc phục (nếu có).
2. Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi cho người ra quyết định kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra và giải trình của doanh nghiệp được kiểm tra (nếu có), người ra quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra.
4. Kết luận kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và được gửi cho doanh nghiệp được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Kết luận kiểm tra được lưu trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp.
Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
- Số hiệu: 49/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/05/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 557 đến số 558
- Ngày hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
- Điều 5. Mục đích của giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Điều 6. Nguyên tắc giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Điều 7. Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm
- Điều 9. Xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật và chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
- Điều 10. Thẩm quyền giám sát
- Điều 11. Trách nhiệm của chủ sở hữu là các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được chủ sở hữu giao là đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp
- Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 14. Trách nhiệm của kiểm soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp
- Điều 15. Hình thức giám sát
- Điều 16. Giám sát thông qua việc xem xét, tổng hợp, đánh giá các báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp, báo cáo của kiểm soát viên hoặc người đại diện tại doanh nghiệp
- Điều 17. Giám sát thông qua việc tổng hợp các kiến nghị, đánh giá, biện pháp xử lý và tình hình thực hiện các kết luận kiểm tra, thanh tra, điều tra và báo cáo kết quả giám sát, báo cáo kiểm toán
- Điều 18. Giám sát thông qua việc tiếp nhận, xem xét, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến doanh nghiệp
- Điều 19. Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp
- Điều 20. Báo cáo của kiểm soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp
- Điều 21. Báo cáo kết quả giám sát của chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 22. Xử lý kết quả giám sát
- Điều 23. Trách nhiệm kiểm tra
- Điều 24. Thẩm quyền kiểm tra
- Điều 25. Tổ chức đoàn kiểm tra
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra
- Điều 27. Báo cáo kết quả kiểm tra, kết luận kiểm tra
- Điều 28. Xử lý kết quả kiểm tra