Điều 11 Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
Điều 11. Trách nhiệm của chủ sở hữu là các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phân công, phân cấp và giao nhiệm vụ thống nhất việc giám sát các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị là đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp.
2. Hướng dẫn về nội dung giám sát, hình thức giám sát, quy định và tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động giám sát đối với các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Định kỳ sáu (06) tháng tối thiểu 1 lần, trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị là đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể mời thêm hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, kiểm soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp tham dự để nắm tình hình về việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu.
4. Kịp thời áp dụng các biện pháp quản lý hoặc các biện pháp khác theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
5. Căn cứ vào kết quả giám sát doanh nghiệp, tiến hành kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra.
6. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi không tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật được phát hiện qua hoạt động giám sát.
7. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra sai phạm dẫn đến thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước tại các doanh nghiệp được giao hoặc thuộc quyền quản lý nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp quản lý cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn.
Nghị định 49/2014/NĐ-CP về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu
- Số hiệu: 49/2014/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/05/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 557 đến số 558
- Ngày hiệu lực: 10/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
- Điều 5. Mục đích của giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Điều 6. Nguyên tắc giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Điều 7. Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra
- Điều 8. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước hàng năm
- Điều 9. Xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật và chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước
- Điều 10. Thẩm quyền giám sát
- Điều 11. Trách nhiệm của chủ sở hữu là các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được chủ sở hữu giao là đầu mối thống nhất việc giám sát doanh nghiệp
- Điều 13. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 14. Trách nhiệm của kiểm soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp
- Điều 15. Hình thức giám sát
- Điều 16. Giám sát thông qua việc xem xét, tổng hợp, đánh giá các báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp, báo cáo của kiểm soát viên hoặc người đại diện tại doanh nghiệp
- Điều 17. Giám sát thông qua việc tổng hợp các kiến nghị, đánh giá, biện pháp xử lý và tình hình thực hiện các kết luận kiểm tra, thanh tra, điều tra và báo cáo kết quả giám sát, báo cáo kiểm toán
- Điều 18. Giám sát thông qua việc tiếp nhận, xem xét, giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến doanh nghiệp
- Điều 19. Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp
- Điều 20. Báo cáo của kiểm soát viên, người đại diện tại doanh nghiệp
- Điều 21. Báo cáo kết quả giám sát của chủ sở hữu là Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 22. Xử lý kết quả giám sát
- Điều 23. Trách nhiệm kiểm tra
- Điều 24. Thẩm quyền kiểm tra
- Điều 25. Tổ chức đoàn kiểm tra
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra
- Điều 27. Báo cáo kết quả kiểm tra, kết luận kiểm tra
- Điều 28. Xử lý kết quả kiểm tra