Điều 11 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
Tên hàng hóa phải ở vị trí dễ thấy, dễ đọc trên nhãn hàng hóa. Chữ viết tên hàng hóa phải là chữ có kích thước lớn nhất so với các nội dung bắt buộc khác trên nhãn hàng hóa.
Tên hàng hóa ghi trên nhãn do tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tự đặt. Tên hàng hóa không được làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng và thành phần của hàng hóa.
Trường hợp tên của thành phần được sử dụng làm tên hay một phần của tên hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng, trừ trường hợp quy định tại
b) Hàng hóa có cùng thương hiệu được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, được ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đó trên nhãn hàng hóa nếu chất lượng của hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa đó công bố hoặc đăng ký lưu hành và phải bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của hàng hóa.
Đối với hàng hóa là trang thiết bị y tế được nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất gắn với xuất xứ của hàng hóa đó và ghi tên, địa chỉ của chủ sở hữu số đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế.
4. Hàng hóa của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng trực tiếp cho thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam thì ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân làm đại lý bán hàng hóa đó.
5. Hàng hóa được một tổ chức, cá nhân nhượng quyền về nhãn hàng hóa thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này còn phải ghi thêm tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhượng quyền.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện lắp ráp, đóng gói, đóng chai thì trên nhãn phải ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân lắp ráp, đóng gói, đóng chai đó và phải ghi tên hoặc tên và địa chỉ, và các nội dung khác của tổ chức, cá nhân sản xuất ra hàng hóa trước khi lắp ráp, đóng gói, đóng chai khi được các tổ chức, cá nhân này cho phép.
Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- Số hiệu: 43/2017/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/04/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: 27/04/2017
- Số công báo: Từ số 295 đến số 296
- Ngày hiệu lực: 01/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Vị trí nhãn hàng hóa
- Điều 5. Kích thước nhân hàng hóa, kích thước của chữ và số trên nhãn
- Điều 6. Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hóa
- Điều 7. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa
- Điều 8. Ghi nhãn phụ
- Điều 11. Tên hàng hóa
- Điều 13. Định lượng hàng hóa
- Điều 14. Ngày sản xuất, hạn sử dụng
- Điều 15. Xuất xứ hàng hóa
- Điều 16. Thành phần, thành phần định lượng
- Điều 17. Thông số kỹ thuật, thông tin cảnh báo
- Điều 18. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa
- Điều 19. Các thông tin phải thể hiện đối với hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời không có bao bì thương phẩm
- Điều 20. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 21. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 22. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 23. Hiệu lực thi hành
- Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 25. Trách nhiệm thi hành