Hệ thống pháp luật

ngày nghỉ

"ngày nghỉ" được hiểu như sau:

Ngày mà theo quy định của pháp luật, người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động của mình đối với người sử dụng lao động và được trả lương.Theo Bộ luật lao động năm 1994, được sửa đổi, bổ sung năm 2002, ngày nghỉ của người lao động làm công bao gồm: ngày nghỉ hàng tuần: người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục), có thể là ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần; ngày nghỉ lễ, tết: mỗi năm người lao động được nghỉ tám ngày gồm: tết dương lịch (một ngày, vào ngày 01.01 dương lịch); tết âm lịch (bốn ngày, vào một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch); ngày Chiến thắng (một ngày, vào ngày 30.4 dương lịch); ngày quốc tế lao động (một ngày, vào ngày 1.5 dương lịch); ngày Quốc khánh (một ngày, vào ngày 02.9 dương lịch); ngày nghỉ hàng năm: người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì tùy thuộc điều kiện lao động được nghỉ 12 ngày, 14 ngày, 16 ngày. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày; ngày nghỉ về việc riêng: người lao động được nghỉ về việc riêng trong các trường hợp sau đây: kết hôn (nghỉ ba ngày); con kết hôn (nghỉ một ngày); bố mẹ chết, vợ hoặc chồng chết, con chết (nghỉ ba ngày). Ngoài ra, người lao động có thể thỏa  thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.