Hệ thống pháp luật

ngân hàng nhà nước việt nam

"ngân hàng nhà nước việt nam" được hiểu như sau:

Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.Tiền thân của Ngân hàng nhà nước Việt Nam là Ngân hàng quốc gia Việt Nam, được thành lập theo Sắc lệnh số 15 ngày 06.5.1951 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Nghị định số 171-CP ngày 26.10.1960 của Hội đồng Chính phủ quy định lại chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng quốc gia Việt Nam và chính thức đổi là Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Ngân hàng nhà nước Việt Nam được tổ chức theo mô hình ngân hàng một cấp. Theo mô hình này, Ngân hàng nhà nước Việt Nam vừa có chức năng ngân hàng trung ương, thực hiện các hoạt động kinh doanh vừa là cơ quan của Chính phủ. Kể từ sau cải cách hệ thống ngân hàng theo cơ chế kinh tế thị trường, Ngân hàng nhà nước Việt Nam không còn thực hiện kinh doanh đối với nền kinh tế mà thực hiện hai chức năng cơ bản là quản lý nhà nước về ngân hàng và chức năng ngân hàng trung ương của đất nước. Với chức năng của cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng như: cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng, cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức khác; quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.... Với chức năng là ngân hàng trung ương, Ngân hàng nhà nước thực hiện các hoạt động như phát hành tiền, điều hòa lưu thông tiền tệ, cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng...Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam là ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Ngân hàng nhà nước Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn pháp định, tổ chức thành hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành và hoạt động nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở các đại diện ở trong nước, ở ngoài nước và các đơn vị trực thuộc. Theo quy định của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 1997, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam là người lãnh đạo, điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam và là thành viên của Chính phủ.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, Ngân hàng nhà nước Việt Nam được quy định tại Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2010 do Quốc hội khóa 12 ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2010.