Hệ thống pháp luật

Muốn xây nhà mà chưa có sổ đỏ có được không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33356

Câu hỏi:

Em xin chào luật sư ! Luật sư giúp em cho em hỏi nhà em có miếng đất 28 m ở Bùi Xương Trạch – Hà Nội nhưng nhà em chỉ dựng cấp bốn để ở, các nhà xung quanh đã xây hết rồi. Nay gia đình em cũng muốn xây lên, đất nhà em thì không có sổ đỏ nhưng hàng năm vẫn đóng tiền thuế đất ở. Vậy luật sư cho em hỏi muốn xây nhà lên thì tiền luật của em sẽ tính như thế nào ạ và thủ tục ra sao ạ. Luật sư giúp em nhé?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật xây dựng năm 2014

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật xây dựng năm 2014 thì hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ bao gồm các giấy tờ sau:

Điều 95. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản vẽ thiết kế xây dựng;

d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Quy định trên cho thấy pháp luật quy định cần phải có “bản sao một trong  những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của luật về đất đai”  tức là pháp luật không quy định bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được xin giấy phép xây dựng mà có thể là một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 thì giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất bao gồm những loại giấy tờ sau:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, nếu bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đồng thời không có một trong các loại giấy tờ trên thì không được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. Tuy nhiên nếu bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các giấy tờ trên thì bạn vẫn có thể được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị. 

Các công trình xin cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính quận, huyện bạn nộp hồ sơ tại UBND quận huyện.

Thời gian xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tùy vào quy mô công trình, theo đó, đối với nhà ở riêng lẻ: không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Chi phí bao gồm:

–  Phí xây dựng nhà ở 

–   Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM