Hệ thống pháp luật

Mức xử phạt hành vi điều khiển xe máy điện không có đăng ký xe

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL33240

Câu hỏi:

Chào luật sư. Tôi có một xe máy điện mua từ tháng 9/2015 nhưng tôi chưa đăng ký. Vào ngày 16/8/2016 tôi điều khiển xe thì bị lập biên bản tạm giữ xe 07 ngày vì lỗi không có đăng ký xe. Đến ngày hẹn tôi đến giải quyết thì Cảnh sát giao thông yêu cầu tôi phải xuất trình chứng từ nguồn gốc xe như: phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuậtvà bảo vệ môi trường, hóa đơn Giá trị gia tăng mua bán xe. Tôi không xuất trình được thì cảnh sát giao thông nói rằng: xe của tôi không có chứng từ nguồn gốc nên sẽ bị tịch thu. Như vậy có đúng không, quy định ở văn bản nào? Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:

"…

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

[…] "

Điều 21 Nghị định 124/2015/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác như sau:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;

b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;

c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;

d) Kinh doanh hàng hóa có nhãn, bao bì hàng hóa có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng hoặc thông tin khác sai sự thật, gây nhầm lẫn về chủ quyền quốc gia, truyền thống lịch sử hoặc phương hại đến bản sắc văn hóa, đạo đức lối sống, đoàn kết dân tộc và trật tự an toàn xã hội.

đ) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

… "

Xe đạp điện hiệu Asama có cần đăng ký biển số xe không?

Việc xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và áp dụng biện pháp tịch thu tang vật, cụ thể là không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp của xe máy điện theo quy định tại Điều 21 Nghị định 124/2015/NĐ-CP chỉ áp dụng đối với đối tượng thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa.

Trong trường hợp này, bạn chỉ có hành vi sử dụng xe máy điện chưa có giấy đăng ký xe, không có hành vi kinh doanh xe máy điện, do đó cơ quan công an cho rằng xe của bạn không có chứng từ nguồn gốc rõ ràng nên sẽ tịch thu xe là không có căn cứ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM