Hệ thống pháp luật

Mức trách nhiệm bảo hiểm tai nạn giao thông

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: GT25

Câu hỏi:

Liên quan đến việc chi trả bảo hiểm trách nhiệm dân sự khi xảy ra tai nạn giao thông. Nhiều bạn đọc gửi thắc mắc đến hỏi về quy định của pháp luật liên quan sự việc này?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Theo quy định tại điểm d khỏan 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông thì người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và được xem như là một trong các loại giấy tờ bắt buộc mà người điều khiển phương tiện giao thông phải có khi tham gia giao thông

Vi phạm điều này có thể bị xử phạt tối đa lên tới 120.000 đồng theo quy định tại điều 21 Nghị định 171/2013/NĐ-CP của chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Quy định về giấy tờ bắt buộc là như vậy nhưng khi xảy ra tai nạn giao thông, trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm được quy định như thế nào? Và việc bồi thường, chi trả các khoản bảo hiểm được quy định tại văn bản pháp luật nào?

Bảo hiểm bắt buộc

Về bảo hiểm bắt buộc, quy định tại Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 214/2013/NĐ-CP.

Theo quy định tại nghị định này, “Doanh nghiệp bảo hiểm” là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Khi xảy ra tai nạn giao thông, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tham gia xác định nguyên nhân tai nạn và bồi thường thiệt hại theo đúng hợp đồng bảo hiểm mà chủ phương tiện giao thông cơ giới đã ký kết.

Điều 7 Nghị định 103/2008/NĐ-CP quy định phạm vi bồi thường thiệt hại của bên bảo hiểm khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:

“1. Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.”

Giám định thiệt hại

Để giải quyết việc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự các bên đã ký kết, trước hết cần thực hiện việc giám định thiệt hại do tai nạn gây ra. Theo quy định tại điều 12 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất.. Trường hợp không thống nhất được với nhau về kết quả giám định thì có thể yêu cầu một tổ chức giám định độc lập tham gia…

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 103/2008/NĐ-CP Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:

“1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.

2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.

3. Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe.

4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

5. Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

6. Chiến tranh, khủng bố, động đất.

7. Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.”

Mức trách nhiệm bảo hiểm

Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm được quy định tại Điều 4 Thông tư 126/2008/TT-BTC (sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 151/2012/TT-BTC, Thông tư số 43/2014/TT-BTC) như sau:

“4.1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 70.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

4.2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 40.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.

4.3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 70.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.”

Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC Trường hợp có quyết định của tòa án thì căn cứ vào quyết định của tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 151/2012/TT-BTC;

Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Bên cạnh đó, Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm cũng được quy định rất rõ trong Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/9/2008 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 214/2013/NĐ-CPThông tư 126/2008/TT-BTC (sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 151/2012/TT-BTC, Thông tư số 43/2014/TT-BTC)

Theo dõi trang Vì Công Lý để cập nhật những tin tức mới nhất và những giải đáp kịp thời về mặt pháp lý đối với nhiều vụ việc gây xôn xao dư luận hiện nay.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM