Hệ thống pháp luật

Mua đất viết giấy tay khi tranh chấp có được coi là vô hiệu ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: DD22

Câu hỏi:

Chào luật sư! Xin tư vấn về tranh chấp diện tích đất trên giấy viết tay và thực tế. Chào luật sư: Ngày 10 tháng 11 năm 2015, tôi có thỏa thuận bán cho bên B chiều rộng 15m và chiều dài 30m đất. Với giá 10 triệu đồng trên 1m chiều rộng. Và bên B đã đồng ý. Nhưng khi làm giấy viết tay bên B viết tôi thỏa thuận bán 500m2 với giá 120 triệu đồng.
Và bên B nói chỉ làm giấy viết tay vậy thôi. Khi làm giấy chuyển nhượng chỉ lấy 15m chiều rộng và 30m chiều dài. Tôi đã kí vào giấy viết tay đó. Và tôi đã nhận 100 triệu tiền cọc. Số tiền còn lại sẽ thanh toán sau khi làm xong thủ tục chuyển nhượng đất. Nhưng tôi không đồng ý bán 500m2 đất với giá 120 triệu. Và đến bây giờ bên B kêu địa chính vào đo đúng 500m2 để tách sổ. Tôi không đồng ý và 2 bên đã xảy ra tranh chấp. Nếu đem ra toà xử lý thì giấy viết tay này có hiệu lực pháp lý không? Và nếu bị hủy hợp đồng mua bán này thì tôi có phải trả lại tiền cho bên B không? Xin luật sư giải thích giúp tôi ạ.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 689 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về Hình thức chuyển quyền sử dụng đất như sau:

1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.

Điều 401 khoản 2 Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định về Hình thức hợp đồng dân sự: Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và người kia phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực. Hợp đồng bạn đã ký chỉ là giấy viết tay không được chứng thực do vậy bị vô hiệu.

Điều 134 Bộ luật dân sự quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

Điều 137 Bộ luật dân sự cũng quy định về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Như vậy, trong trường hợp của bạn nếu đưa ra Tòa án thì sẽ buộc bạn phải đi chứng thực hợp đồng, nếu hết thời hạn mà không được công chứng thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu. Hai bên sẽ phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, bạn phải trả lại cho bên kia 100 triệu đã nhận.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM