Hệ thống pháp luật

miễn trừ ngoại giao

"miễn trừ ngoại giao" được hiểu như sau:

Nguyên tắc và đồng thời là các dạng ngoại trừ riêng biệt mà nước sở tại dành cho người đứng đầu Nhà nước, Chính phủ, Nghị viện và thành viên của Chính phủ, Nghị viện nước ngoài, cũng như tài sản, tàu thuyền của Nhà nước ở nước ngoài không phải thực hiện các biện pháp cưỡng chế từ phía các Tòa án, cơ quan tài chính, cơ quan an ninh nước sở tại, đặc biệt là các ngoại trừ đặc biệt, không bị khiếu kiện, bắt giữ, khám xét, thẩm vấn, cấm vận và tịch biên tài sản.Cần chú ý phân biệt giữa miễn trừ và ưu đãi. Ưu đãi là những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn, những ưu tiên pháp lý đặc biệt hơn so với những đối tượng khác. Tuy vậy, trong giai đoạn hiện nay khó phân biệt về mặt pháp lý các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao.Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là quyền ưu đãi và miễn trừ đặc biệt mà nước sở tại (nước cơ sở tiếp nhận) dành cho cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài cũng như thành viên của gia đình họ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan và thành viên của cơ quan đại diện đó thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ chính thức của mình. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao chủ yếu bao gồm quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và quyền ưu đãi và miễn trừ dành cho thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao. Các tổ chức quốc tế liên chính phủ, các phái đoàn thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế cũng có thể được hưởng một số quyền ưu đãi và miễn trừ tại nước sở tại phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế và thực tiễn ngoại giao.Theo quy định của Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao, các quyền miễn trừ ngoại giao dành cho cơ quan đại diện ngoại giao bao gồm: quyền bất khả xâm phạm trụ sở cơ quan đại diện (nhà và phần đất bao bọc quanh nhà); được miễn thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với tài sản và phương tiện giao thông của cơ quan; quyền bất khả xâm phạm các tài liệu và hồ sơ lưu trữ; quyền miễn thuế và các khoản thu tài chính. Bên cạnh đó, cơ quan đại diện ngoại giao cũng có các ưu đãi sau: tự do liên hệ với Chính phủ nước cử đại diện và các cơ quan đại diện nước mình và cơ quan đại diện nước khác ở nước sở tại; các ưu đãi về hải quan; các ưu đãi về lễ tân.Quyền miễn trừ ngoại giao dành cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao bao gồm: quyền bất khả xâm phạm về thân thể; quyền bất khả xâm phạm nơi ở; quyền được miễn trách nhiệm hình sự của nước sở tại; quyền được miễn trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hành chính khi thực thi công vụ; quyền được miễn thi hành các biện pháp cưỡng chế; quyền được miễn thuế và các khoản thu quốc gia. Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao cũng có các ưu đãi sau: ưu đãi về hải quan; tự do đi lại trên lãnh thổ nước sở tại trừ khu vực cấm. Thành viên gia đình của các viên chức ngoại giao cùng được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao như thành viên cơ quan đại diện ngoại giao.Các tổ chức quốc tế liên chính phủ, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế, các phái đoàn thường trực của quốc gia, Chính phủ tại các tổ chức quốc tế cũng có những ưu đãi và miễn trừ nhất định trên cơ sở các điều ước quốc tế liên quan.Ngày 23.8.1993, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Pháp lệnh gồm 49 điều, chia thành 6 chương, nội luật hóa các quy định của pháp luật quốc tế về quyền ưu đãi miễn trừ phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Các quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể ở Chương II của Pháp lệnh, từ Điều 5 đến Điều 20. Khoản 2 Điều 44 Pháp lệnh quy định: Bộ Ngoại giao là cơ quan được Chính phủ Ủy quyền có trách nhiệm và thẩm quyền thực hiện việc quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Điều 45 Pháp lệnh quy định: những vi phạm quy định của Pháp lệnh này sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế.