Hệ thống pháp luật

Mục 6 Chương 2 Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005

MỤC 6

PHÊ DUYỆT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ

Điều 42. Đề xuất phê duyệt điều ước quốc tế

Cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong trường hợp điều ước quốc tế đã ký phải được phê duyệt; trong trường hợp Bộ Ngoại giao là cơ quan đề xuất phê duyệt điều ước quốc tế thì Bộ Ngoại giao trình Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan.

Điều 43. Điều ước quốc tế phải được phê duyệt

Những điều ước quốc tế sau đây phải được phê duyệt:

1. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải phê duyệt;

2. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định trái với quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ;

3. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định phải hoàn thành thủ tục pháp lý nội bộ.

Điều 44. Thẩm quyền, nội dung quyết định phê duyệt điều ước quốc tế

1. Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế quy định tại Điều 43 của Luật này.

2. Quyết định phê duyệt điều ước quốc tế có những nội dung sau đây:

a) Tên điều ước quốc tế, thời gian và địa điểm ký;

b) Nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên và những vấn đề cần thiết khác;

c) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ư­ớc quốc tế; kiến nghị hoặc quyết định sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ để thực hiện điều ước quốc tế được phê duyệt;

d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc hoàn thành thủ tục phê duyệt và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế.

Điều 45. Trình tự, thủ tục trình, quyết định phê duyệt điều ước quốc tế

1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan về việc phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản chính hoặc bản sao điều ước quốc tế quy định tại Điều 29 của Luật này.

2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề xuất trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.

3. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được trả lời bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức hữu quan.

4. Chính phủ quyết định phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan đề xuất trình.

Điều 46. Hồ sơ trình về việc phê duyệt điều ước quốc tế

Hồ sơ của cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc phê duyệt điều ước quốc tế bao gồm:

1. Tờ trình của cơ quan đề xuất, trong đó đánh giá tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị về việc phê duyệt, thời điểm phê duyệt, nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ để thực hiện điều ước quốc tế;

2. Bản sao điều ước quốc tế, bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;

3. ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức hữu quan;

4. Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;

5. Các tài liệu cần thiết khác.

Điều 47. Thông báo về việc phê duyệt điều ước quốc tế

1. Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về việc phê duyệt điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Chính phủ quyết định phê duyệt.

2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký văn kiện phê duyệt điều ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.

Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao vắng mặt thì một Thứ trưởng Bộ Ngoại giao được Bộ trưởng ủy nhiệm ký, trừ trường hợp có quy định khác của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.

3. Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước hữu quan về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày điều ước quốc tế đã được phê duyệt có hiệu lực hoặc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 48. Trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế

1. Việc trao đổi văn kiện giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài tạo thành điều ước quốc tế hai bên, nếu văn kiện được trao đổi có quy định.

2. Quy định tại các điều từ Điều 9 đến Điều 29 của Luật này được áp dụng đối với việc trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế.

Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005

  • Số hiệu: 41/2005/QH11
  • Loại văn bản: Luật
  • Ngày ban hành: 14/06/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn An
  • Ngày công báo: 17/07/2005
  • Số công báo: Số 19
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2006
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH