Điều 58 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
1. Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc vào, chuyển hoặc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chuyển khoa phải bảo đảm kịp thời và không gây phiền hà cho người bệnh.
2. Điều trị nội trú được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Có chỉ định điều trị nội trú của người hành nghề thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có giấy chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
3. Thủ tục điều trị nội trú được quy định như sau:
a) Nhận người bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp người bệnh mắc nhiều bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xem xét, quyết định khoa sẽ tiến hành điều trị;
b) Hướng dẫn người bệnh đến khoa nơi người bệnh sẽ điều trị nội trú.
4. Việc chuyển khoa được thực hiện trong trường hợp phát hiện người mắc bệnh mà bệnh đó không thuộc phạm vi chuyên môn của khoa đang tiến hành điều trị hoặc bệnh liên quan chủ yếu đến chuyên khoa khác.
5. Các trường hợp sau đây phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Bệnh vượt quá khả năng điều trị và điều kiện vật chất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bệnh không phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Theo yêu cầu của người bệnh.
6. Thủ tục chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
b) Nếu chuyển khoa thì chuyển toàn bộ hồ sơ bệnh án của người bệnh đến khoa mới; nếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì gửi giấy chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, kèm tóm tắt hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới.
7. Khi tình trạng bệnh của người bệnh đã ổn định hoặc người bệnh có yêu cầu được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và có cam kết của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh, sau khi đã có sự tư vấn của người hành nghề thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
b) Hướng dẫn người bệnh về việc tự chăm sóc sức khỏe;
c) Chỉ định chế độ điều trị ngoại trú trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại
đ) Làm giấy cho người bệnh ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- Số hiệu: 40/2009/QH12
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 23/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Phú Trọng
- Ngày công báo: 25/03/2010
- Số công báo: Từ số 131 đến số 132
- Ngày hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 6. Các hành vi bị cấm
- Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế
- Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
- Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 13. Quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
- Điều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề
- Điều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 17. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề
- Điều 18. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam
- Điều 19. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề tại Việt Nam đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 20. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
- Điều 21. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh, hợp tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 22. Thừa nhận chứng chỉ hành nghề
- Điều 23. Sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành
- Điều 25. Chứng chỉ hành nghề
- Điều 26. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề
- Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
- Điều 28. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
- Điều 29. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
- Điều 30. Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
- Điều 31. Quyền được hành nghề
- Điều 32. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 33. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
- Điều 34. Quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
- Điều 35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
- Điều 35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
- Điều 37. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp
- Điều 38. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
- Điều 39. Nghĩa vụ đối với xã hội
- Điều 40. Nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp
- Điều 41. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 42. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 43. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 44. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 45. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 46. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 47. Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 48. Thu hồi và đình chỉ giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 49. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 50. Chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 51. Các tổ chức chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 54. Cấp cứu
- Điều 55. Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc
- Điều 56. Hội chẩn
- Điều 57. Điều trị ngoại trú
- Điều 58. Điều trị nội trú
- Điều 59. Hồ sơ bệnh án
- Điều 60. Sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú
- Điều 61. Thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa
- Điều 62. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 63. Xử lý chất thải y tế
- Điều 64. Giải quyết đối với người bệnh không có người nhận
- Điều 65. Giải quyết đối với người bệnh tử vong
- Điều 66. Bắt buộc chữa bệnh
- Điều 67. Trực khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 68. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 69. Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 70. Điều kiện áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam
- Điều 71. Thẩm quyền cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới
- Điều 72. Hồ sơ, thủ tục cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới
- Điều 73. Xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật
- Điều 74. Thành lập hội đồng chuyên môn
- Điều 75. Thành phần, nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ của hội đồng chuyên môn
- Điều 76. Trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 77. Xác định mức bồi thường thiệt hại do sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 78. Bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 81. Hệ thống tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 82. Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 83. Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề
- Điều 84. Chế độ đối với người hành nghề
- Điều 85. Các nguồn tài chính phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 86. Ngân sách nhà nước chi cho công tác y tế
- Điều 87. Xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 88. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
- Điều 89. Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh