luật cải cách ruộng đất năm 1953
"luật cải cách ruộng đất năm 1953" được hiểu như sau:
Đạo luật quy định việc tịch thu, trưng thu, thu mua ruộng đất; cách chia ruộng đất; cơ quan chấp hành và phương pháp thực hiện cải cách ruộng đất nhằm thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và của đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân.Luật cải cách ruộng đất do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 04.12.1953 và được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh ban hành số 197- SL ngày 19.12.1953.Mục đích của việc cải cách ruộng đất là thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược khác ở Việt Nam; thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân; giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và mở đường cho công thương nghiệp phát triển; cải thiện đời sống của nông dân, bồi dưỡng lực lượng của nhân dân, lực lượng của kháng chiến nhằm đẩy mạnh kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, củng cố chế độ dân chủ nhân dân, phát triển công cuộc kiến quốc.Luật cải cách ruộng đất gồm 5 chương với 38 điều. Chương I với duy nhất một điều (Điều 1) quy định về mục đích, ý nghĩa cải cách ruộng đất. Chương II (từ Điều 2 đến Điều 20) quy định về tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng đất và tài sản của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược khác; của địa chủ việt gian, phản động, cường hào gian ác; ruộng đất và tài sản của nhân sĩ dân chủ, địa chủ kháng chiến, địa chủ thường; ruộng đất của địa chủ đã phân tán; ruộng đất công và nửa công nửa tư và ruộng đất của tôn giáo; các loại ruộng đất và tài sản khác. Ruộng đất và tài sản của địa chủ kiêm nhà công thương nghiệp và của nhà công thương nghiệp kiêm địa chủ; ruộng đất vắng chủ, ruộng đất bỏ hoang, ruộng đất và tài sản của ngoại kiều. Chương III (từ Điều 21 đến Điều 31) quy định về cách chia ruộng đất như tài sản chia và ruộng đất, tài sản không chia; người được chia, nguyên tắc chia và quyền của người được chia. Chương IV (từ Điều 32 đến Điều 36) quy định về cơ quan chấp hành và phương pháp thực hiện cải cách ruộng đất. Chương V (từ Điều 37 đến Điều 38) quy định điều khoản thi hành.