lời khai
"lời khai" được hiểu như sau:
Lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giữ, người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự mà người này đã thực hiện hoặc biết được theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án theo trình tự luật định nhằm giải quyết vụ án một cách đúng đắn, khách quan.Lời khai của bị can, bị cáo là lời trình bày về những tình tiết của vụ án. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ, nếu phù hợp với các chứng cứ khác của vụ án.Lời khai của người bị hại là lời trình bày về những tình tiết của vụ án, quan hệ giữa họ với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Những tình tiết do người bị hại trình bày không được dùng làm chứng cứ, nếu họ không thể nói rõ vì sao họ biết được tình tiết đó.Lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ là lời trình bày về những tình tiết liên quan đến việc họ bị tình nghi thực hiện tội phạm.Lời khai của người làm chứng là lời trình bày về những gì mà họ biết về vụ án, nhân thân của bị can, bị cáo, người bị hại, quan hệ giữa họ với người bị bắt, bị tạm giữ, bị hại. Những tình tiết do người làm chứng trình bày sẽ không được dùng làm chứng cứ nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, lời khai được quy định tại Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều 94, Điều 95 Điều 97, Điều 97 và Điều 98 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.