Hệ thống pháp luật

Ký hợp đồng lao động với người nước ngoài có cần thông báo không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13

Mã số: LD183

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, công ty chúng tối thành lập ngày 07/2015. Chúng tôi có nhu cầu tuyển giám đốc là người nước ngoài. Đơn xin cấp giấy phép lao động là vị trí quản lý (thay cho giám đốc người Việt Nam). Dự kiến sau khi thay đổi, giám đốc mới là người nước ngoài, (đại diện pháp luật vẫn là pháp luật vẫn là người Việt Nam). Công ty đã tiến hành xin giấy phép lao động và thẻ tạm trú từ tháng 2/2016 nhưng hiện tại vì một số lý do, công ty vẫn chưa ký hợp đồng và chưa làm thủ tục thay đổi giấy đăng ký kinh doanh. Như vậy, công ty chậm thay đổi đăng ký kinh doanh có vấn đề gì không và có cần thiết thay đổi đăng ký kinh doanh không? Trường hợp chưa ký hợp đồng lao động có ảnh hưởng gì và khi ký có cần thông báo cho cơ quan nào không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trong trường hợp của bạn, bạn có nói là bạn thay đổi giám đốc nhưng người đại diện hợp pháp của công ty vẫn giữ nguyên không thay đổi. Ở đây sẽ có hai trường hợp như sau:

- Trường hợp thứ nhất: Nếu giám đốc trước của công ty bạn là người đại diện hợp pháp của công ty thì khi bạn thay đổi giám đốc bạn sẽ phải thay đổi lại giấy phép kinh doanh.

- Trường hợp thứ hai: Nếu giám đốc trước của công ty bạn không phải là người đại diện hợp pháp của công ty thì khi bạn thay đổi giám đốc bạn sẽ không phải đổi lại giấy phép kinh doanh.

Hiện tại vẫn chưa có quy định xử phạt khi công ty bạn chậm thay đổi đăng ký kinh doanh khi thay đổi người đại diện theo pháp luật mà chỉ có phạt các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề hàng hóa dịch vụ theo các quy định tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP và Nghị định 124/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 185/2013/NĐ-CP.

Trường hợp bạn chưa ký hợp đồng thì sẽ không có ảnh hưởng gì cả. Hiện nay theo Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH có quy định tại Điều 3 như sau:

- Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) dự kiến tuyển người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải báo cáo giải trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 102/2013/NĐ-CP về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm: vị trí công việc, số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, mức lương, thời gian làm việc và nộp trực tiếp tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được viết tắt là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Người sử dụng lao động đã được chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài mà có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì phải nộp trực tiếp báo cáo giải trình điều chỉnh, bổ sung trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến tuyển mới, tuyển thêm hoặc tuyển để thay thế người lao động nước ngoài với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài tới từng người sử dụng lao động theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của người sử dụng lao động.

Như vậy, đó là các yêu cầu cần thiết khi công ty bạn ký hợp đồng với lao động nước ngoài.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM