Hệ thống pháp luật

Kinh doanh nhỏ lẻ có phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh và phải nộp những loại thuế nào?

Ngày gửi: 05/11/2020 lúc 18:24:41

Tên đầy đủ: Đỗ Thảo Vân
Số điện thoại: xxx5426225
Email: phongth***@gmail.com

Mã số: HTPL2587

Câu hỏi:

Luật sư cho em hỏi, em đang kinh doanh quần áo nhỏ lẻ tại khu vực gần chợ không thuộc diện ban quản lí chợ và địa điểm kinh doanh là thuê tư nhân của hộ gia đình tại khu vực đó em chưa có đăng kí giấy phép kinh doanh và bên thuế của phường muốn thu 150000₫/tháng vậy theo trường hợp của em phải nộp những khoản phí nào và có bắt buộc đăng kí giấy phép kinh doanh, kê khai gì không mong luật sư cho em lời tư vấn sớm.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp 2014

Nghị định 78/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 139/2016/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 04/10/2016 quy định về lệ phí môn bài

Thông tư 92/2015/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế

2. Nội dung tư vấn

Theo Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: “2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.”

Như vậy, nếu UBND tỉnh, thành phố nơi bạn đang sống không có quy định khác thì ngành nghề của bạn không bắt buộc phải đăng ký giấy phép kinh doanh.

Về các khoản thuế phải nộp:

1. Lệ phí môn bài

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC), mức lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh được quy định như sau:

Doanh thu

Mức lệ phí môn bài

Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm

1 triệu đồng

Doanh thu trên 300– 500 triệu đồng/năm

500.000 đồng

Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm

300.000 đồng

Doanh thu từ 100 triệu trở xuống

Miễn lệ phí

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về việc tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh như sau:

2.1 Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán

a. Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.

Trong đó:

· Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế).

· Tỷ lệ (%) thuế được quy định như sau:

Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b. Thời hạn nộp thuế:

Hộ kinh doanh nộp tiền thuế khoán của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý. Với hộ kinh doanh cá thể có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

2.2 Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo từng lần phát sinh

Hộ kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.

a. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN

Trong đó:

· Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

· Tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNCN tính trên doanh thu tương tự trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán như nêu trên.

b. Thời hạn nộp thuế

Hộ kinh doanh khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.

Ngoài 3 loại thuế, lệ phí cố định nêu trên, bạn còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu các loại thuế này.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM