kiểu nhà nước
"kiểu nhà nước" được hiểu như sau:
Thuật ngữ để chỉ những nhà nước cùng có chung những dấu hiệu đặc trưng cơ bản thể hiện bản chất giai cấp của nhà nước và những điều kiện kinh tế - xã hội của sự tồn tại của nhà nước.Các nhà nước cùng một kiểu ra đời trong khuôn khổ một hình thái kinh tế - xã hội nhất định và phản ánh những dấu hiệu đặc trưng của hình thái kinh tế - xã hội đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ khi xã hội loài người có giai cấp cho tới nay có bốn hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp là chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội đó có bốn kiểu nhà nước là nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn gắn liền với sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Phương thức thay thế kiểu nhà nước này thường diễn ra bằng các cuộc cách mạng hoặc cải cách xã hội. Nói đến kiểu nhà nước là nói đến nhà nước thuộc một giai cấp nhất định, là công cụ phục vụ quyền lợi giai cấp cơ bản của giai cấp đó. Đồng thời, một nhà nước khi định hình, để làm tốt chức năng giai cấp, phải trở thành người đại diện chính thức của cả xã hội và đảm đương những chức năng xã hội nhất định mà Mác, Ăngghen gọi là chức năng công ích như phòng ngừa, hạn chế hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường... và trong khi thực hiện chức năng công ích, nhà nước thường phải ưu tiên bảo vệ, phục vụ lợi ích của giai cấp cầm quyền (xt. Kiểu nhà nước chủ nô; Kiểu nhà nước phong kiến; Kiểu nhà nước tư sản; Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa).