kiểm soát ô nhiễm
"kiểm soát ô nhiễm" được hiểu như sau:
Sử dụng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, hành chính... nhằm kiểm soát và giảm thiểu từng bước ô nhiễm tại các khu vực có nguồn ô nhiễm xác định, khống chế từng bước các chỉ tiêu môi trường nhằm đạt được yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn môi trường Việt Nam; đưa ra các biện pháp kiểm soát ô nhiễm ngay từ ban đầu cho các khu vực mà sự phát triển kinh tế, công nghiệp hay đô thị hóa có thể có thể dẫn đến ô nhiễm tại khu vực đó. Các hoạt động bao gồm: 1) Kiểm tra về phương diện môi trường của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh kể từ khi chúng đi vào hoạt động cho tới khi chấm dứt hoạt động; và quá trình tự kiểm tra, tự giám sát của chính cơ sở sản xuất, kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của mình 2) Quá trình theo dõi, kiểm tra về phương diện môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh kể từ thời điểm các cơ sở này được cấp quyết định phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường đến thời điểm được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.Kiểm soát ô nhiễm một mặt nhằm bảo đảm việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh kể từ thời điểm các cơ sở này được cấp quyết định phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường, mặt khác, cung cấp kết quả xử lý chất thải của các cơ sở làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, kiểm soát ô nhiễm được quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014.
Ngoài ra "kiểm soát ô nhiễm" cũng được hiểu là:
Là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
(Theo khoản 18 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014)