Hệ thống pháp luật

Không mang theo hợp đồng vận tải có bị xử phạt không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32690

Câu hỏi:

Một số lái xe công ty tôi bị cảnh sát giao thông phạt lỗi giấy vận tải không đúng quy định (do không mang theo hợp đồng vận tải, giấy phép kinh doanh vận tải). Vậy cho tôi hỏi cảnh sát giao thông phạt lỗi này có đúng không?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 86/2014/NĐ-CP

Nghị định 46/2016/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, về giấy phép kinh doanh vận tải:

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).

Hơn nữa, bạn không nói rõ xe của công ty bạn chở hàng hóa hay hành khách nên có thể căn cứ tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt: 

5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;

b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;

c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép ( bến dù, bến cóc);

d) Bến xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy tình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến.

Qua đó cho thấy cảnh sát giao thông phạt lái xe công ty bạn lỗi tham gia giao thông không mang theo giấy phép kinh doanh vận tải là đúng. 

Thứ hai, về  hợp đồng vận tải:

Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 86/2014/NĐ-CP quy định: 

2. Khi thực hiện vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo bản chính hoặc bản sao hợp đồng vận tải và danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới).

Bên cạnh đó, theo điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

….

h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không đúng theo quy định.

Đối với xe vận chuyển hàng hóa thì căn cứ tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc  và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phéo tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe téc chở chất lỏng;

b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bể rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;

c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;

d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.

Vậy lái xe công ty bạn tham gia giao thông không mang theo hợp đồng vận tải là trái với quy định của pháp luật.

Từ các căn cứ trên thì cảnh sát giao thông phạt một số lái xe công ty bạn lỗi giấy vận tải không đúng quy định (không mang theo hợp đồng vận tải, giấy phép kinh doanh vận tải) là đúng pháp luật. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM