Hệ thống pháp luật

Không đi bầu cử bị xử phạt không?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: HC115

Câu hỏi:

Chào Luật Sư! Em tên Hoàng, nay em muốn hỏi luật sư về việc bẩu cử quốc hội khóa 14 năm 2015, trong trường họp em không đi bầu cử thì có bị làm sao không ạ, tại có ông chú kia nói là em không đi bầu thì mốt khỏi làm hồ sơ hay chừng từ gì được, theo em tìm kiếm trên các trang MXH thấy người ta viết là bầu cử là quyền công dân chứ không phải nghĩa vụ cho nên không đi bầu cũng không sao, mong Luật sư giải đáp. Em cảm ơn?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân được hiến pháp, pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

Theo Hiến pháp 2013 quy định về quyền bầu cử như sau:

Điều 27.

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.”

Theo đó, bầu cử là quyền của mỗi công dân, bạn có quyền đi bầu cử hoặc không đi bầu cử, không ai được quyền bắt ép bạn bầu cử theo ý chí của họ. Cán bộ xã phường chỉ có nhiệm vụ nhắc nhở bạn đi bỏ phiếu không được xử phạt hay gây khó khăn cho bạn.

Mọi hành vi gây khó khăn bằng biện pháp hành chánh như không ký các loại giấy tờ, trừ điểm thi đua, hạ hạnh kiểm sinh viên.... đối với những cử tri không tham gia bầu cử đều là những hành vi xâm hại quyền tự do của công dân, phải bị xử lý theo luật định.

Theo Điều 69 Luật bầu cử đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân 2015 quy định nguyên tắc bỏ phiếu như sau:

Điều 69. Nguyên tắc bỏ phiếu

1. Mỗi cử tri có quyền bỏ một phiếu bầu đại biểu Quốc hội và bỏ một phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân tương ứng với mỗi cấp Hội đồng nhân dân.

2. Cử tri phải tự mình, đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; khi bầu cử phải xuất trình thẻ cử tri.

3. Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.

4. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, khuyết tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở, chỗ điều trị của cử tri để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử. Đối với cử tri là người đang bị tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc mà trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng hoặc cử tri là người đang bị tạm giữ tại nhà tạm giữ thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc để cử tri nhận phiếu bầu và thực hiện việc bầu cử.

5. Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử.

6. Nếu viết hỏng, cử tri có quyền đổi phiếu bầu khác.

7. Khi cử tri bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “Đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri.

8. Mọi người phải tuân theo nội quy phòng bỏ phiếu.”

Theo đó, bạn phải tự mình đi bỏ cử, không được nhờ người khác đi bầu hộ, trường hợp bạn không thể có mặt để bỏ yếu thì bạn có thể làm giấy ủy quyền cho người khác để có thể bỏ phiếu hộ bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM