Hệ thống pháp luật

Khoản chi đối với chi phí cho người lao động đi nước ngoài?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37539

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi muốn hỏi về khoản chi đối với tiền học phí cho người lao động ra nước ngoài. Chúng tôi là văn phòng đại diện nên không kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp vì hoàn toàn không phát sinh thu nhập. 1. Khoản chi này tôi nên trả vào lương của người lao động hay thanh toán như một mục riêng biệt? 2. Chứng từ hợp pháp hợp lệ đối với khoản chi này là gì? Tên người đóng tiền là tên văn phòng hay tên người lao động. Nếu tôi chỉ có phiếu thu mà không có hóa đơn thì có thể xem là hợp pháp, hợp lệ hay không? 3. Khoản chi này có bị trích đóng thuế hay không? 4. Nhà nước có giới hạn mức văn phòng được phép hỗ trợ người lao động đối với khoản chi này hay không? Vì nếu người lao động cho con học trường công hay trường quốc tế thì chi phí sẽ khác biệt nhau đáng kể? Cảm ơn luật sư!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Chi phí cho người lao động ra nước ngoài học nên tính vào tiền lương của người lao động hay thanh toán như một mục riêng biệt?

"1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.

2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập."

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ lương để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động. Do đó, chi phí cho người lao động ra nước ngoài bạn nên tính thành một khoản riêng biệt

2. Chứng từ hợp pháp hợp lệ đối với khoản chi này là gì? Tên người đóng tiền là tên văn phòng hay tên người lao động. Nếu tôi chỉ có phiếu thu mà không có hóa đơn thì có thể xem là hợp pháp, hợp lệ hay không?

Do bên bạn là văn phòng đại diện nên các khoản chi này do công ty chính của bạn chi trả trực tiếp hoặc ủy quyền cho văn phòng đại diện bên bạn. Do đó, Chứng từ hợp lệ hợp pháp là chứng từ thanh toán, mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dùng để cho trả cho người lao động đi học tại nước ngoài.  Nếu do đại diện bên bạn chi trả thì có thể dùng chứng từ thanh toán qua ngân hàng được xét khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng. Chứng từ này bao gồm chứng từ chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài. Chứng từ chi trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy,  thiết bị, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

Chứng từ này nếu được công ty ủy quyền thì đó là tên văn phòng đại diện của bạn.

Hóa đơn là phương tiện để các cơ quan nhà nước sau này khi tính thuế thì tính các khoản chi được trừ. Do đó, nếu chỉ có phiếu thu mà không có  hóa đơn thì không được coi là hợp pháp, hợp lệ.

3. Khoản chi này có bị trích đóng thuế không?

Khoản chi này không bị trích đóng thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

"1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;

b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;

c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;

d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;

đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;

e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế xuất kho;

g) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;

h) Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;

i) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;

k) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

l) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;

m) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;

n) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;

o) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.

3. Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh chi phí bằng ngoại tệ.

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này."

4. Văn phòng đại diện có bị giới hạn mức hỗ trợ đối với người lao động hay không?

Pháp luật không giới hạn mức hỗ trợ đối với người lao động khi hoạt động ở nước ngoài. Đối với văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định 100/2011/NĐ-CP quy định về hoạt động văn phòng đại diện thì văn phòng đại diện chỉ là văn phòng thay mặt cho thương nhân nước ngoài hoạt động chủ yếu trong xúc tiến thương mại, và không có hoạt động sinh lợi nào. Do đó, các khoản chi trả đều do thương nhân nước ngoài chi trả cho người lao động. Vì thế, cũng không có bất cứ việc giới hạn mức hỗ trợ cho người lao động đi học nghề tại nước ngoài.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

–  Hình thức tuyển dụng lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài

–  Chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện

–  Mua bán dụng cụ chơi Poker không có hóa đơn chứng từ

Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn luật dân sự trực tuyến miễn phí qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí qua tổng đài

– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM