Hệ thống pháp luật

khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

"khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính" được hiểu như sau:

Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và theo thủ tục được pháp luật quy định.Những người sau đây có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng Công an phường; Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Phòng cảnh sát giao thông, Trưởng Phòng cảnh sát kinh tế, Trưởng Phòng cảnh sát hình sự, Trưởng Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm ma túy, Trưởng Phòng quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công an cấp tỉnh; Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trỏ lên hoạt động có tính độc lập, Trạm trưởng trạm công an cửa khẩu; Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng đội Kiểm lâm cơ động; Chi cục trưởng hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng Cục hải quan; Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Chỉ huy trưởng tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo; Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng cảnh sát biển; người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng. Trong trường hợp những người nói trên vắng mặt thì cấp phó được ủy quyền có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là nơi ở thì quyết định khám phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi khám, người thành niên trong gia đình họ đều vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người chứng kiến. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biên bản phải được giao cho người chủ nơi bị khám một bản. Hành vi vi phạm của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị xử lý theo quy định của pháp luật.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 20 tháng 06 năm 2012.