Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 11 tháng 3 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2022
Thực hiện Công văn số 478/LĐTBXH-TE ngày 28/02/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác trẻ em năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2022 như sau:
1. Mục đích
a) Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quyền trẻ em; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn trong thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em và phòng chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt để tạo cơ hội phát triển toàn diện và bình đẳng cho mọi trẻ em, ưu tiên nhóm trẻ em mồ côi và trẻ em bị rơi vào hoàn cảnh đặc biệt do đại dịch COVID- 19; từng bước hoàn thiện mạng lưới bảo vệ trẻ em tại cơ sở, góp phần hoàn thành các mục tiêu vì trẻ em tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
a) Các sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, phù hợp với nội dung Kế hoạch của tỉnh, đồng thời gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị và điều kiện cụ thể của sở, ngành, địa phương.
b) Các hoạt động triển khai đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương và diễn biến của dịch Covid - 19.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, kế hoạch của các ngành, địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em.
a) Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, đề án, Kế hoạch của các ngành, địa phương để thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và các chương trình, kế hoạch về trẻ em của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030: Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 05/5/2021 của UBND tỉnh về hành động vì trẻ em tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2030; các hoạt động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; Kế hoạch chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời; Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng; Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1472/QĐ-TTg ngày 28/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em...
b) Tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/12/2012 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới”; đề xuất và triển khai các nội dung cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng để thực hiện quyền trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn trước mắt và lâu dài, tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện cho mọi trẻ em.
c) Nhân rộng mô hình xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em và các mô hình bảo vệ, chăm sóc trẻ em
- Huy động mọi nguồn lực hỗ trợ thực hiện các tiêu chí xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, trong đó cần quan tâm đến tiêu chí hỗ trợ và tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em; xây dựng môi trường sống an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích và phòng, chống xâm hại trẻ em. Thực hiện đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định.
- Nhân rộng phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn tiêu chí về thực hiện quyền trẻ em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh trong cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư.
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình Ngôi nhà an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; mô hình an toàn giao thông; các câu lạc bộ trẻ em trong trường học;...
2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, các vụ việc vi phạm quyền trẻ em. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực trong trường học; Chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại, bị tai nạn, thương tích. Tăng cường phối hợp giữa các ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em kịp thời, hiệu quả, nhất là trong gia đình và cơ sở giáo dục.
Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Điều hành, Ban Bảo vệ hoặc Ban Chỉ đạo công tác trẻ em các cấp và nhóm Thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
3. Đẩy mạnh truyền thông phổ biến, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tăng cường trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em; chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em, bảo vệ trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích, bạo lực, xâm hại trẻ em; hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em; thông tin về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (Tổng đài 111) và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại địa phương đến từng gia đình, lớp học, cộng đồng dân cư và trẻ em.
b) Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em: Truyền thông thông qua các hội nghị, hội thảo, tọa đàm; truyền thông trực tiếp cho gia đình, trường học, cộng đồng và trẻ em; truyền thông thông qua các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, áp - phích, pa nô, khẩu hiệu, video clip...); truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó ưu tiên truyền thông trên hệ thống thông tin cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng, khai thác những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông trên nền tảng số nhằm đa dạng các hình thức truyền thông, giáo dục, vận động xã hội phù hợp với từng nhóm đối tượng. Chú trọng truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.
4. Quan tâm bố trí nhân lực thực hiện công tác trẻ em tại địa phương, duy trì mạng lưới cộng tác viên thôn, khu phố tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương. Bảo đảm có đội ngũ làm công tác xã hội bảo vệ trẻ em trong đơn vị cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Làm tốt công tác phòng ngừa, hướng dẫn việc phát hiện, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại đến Tổng đài 111 và các cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện hỗ trợ, can thiệp kịp thời các trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột, bỏ rơi xảy ra trên địa bàn.
5. Phát triển mạng lưới xã hội bảo vệ trẻ em với sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, bưu điện xã...; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, người làm công tác trẻ em, thành viên tổ chức phối hợp liên ngành các cấp hoặc thành viên Ban Điều hành, Ban bảo vệ trẻ em, đặc biệt là cấp xã và hội viên của tổ chức, đơn vị tham gia mạng lưới bảo vệ trẻ em.
6. Bố trí ngân sách địa phương và vận động nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, mô hình về công tác trẻ em. Vận động và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài tỉnh cho trẻ em, hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt do COVID-19.
7. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quyền trẻ em. Kiểm tra, thanh tra các cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, các quỹ từ thiện có hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, hỗ trợ trẻ em của địa phương.
8. Tổ chức triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2022 với chủ đề “Chung tay bảo vệ trẻ em hãy lên tiếng phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em”. Tăng cường truyền thông, thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, bạo lực trẻ em và phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em trong bối cảnh đại dịch Covid - 19; tăng cường xã hội hóa cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh các hoạt động vận động, xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, cao điểm vào Tháng hành động vì trẻ em nhằm bổ sung nguồn lực, hỗ trợ thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và chăm lo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh.
9. Triển khai thu thập chỉ tiêu thống kê, báo cáo theo Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em; chú trọng công tác theo dõi, quản lý chất lượng thông tin thống kê về tình hình trẻ em trên nền tảng số; rà soát, xác thực thông tin, dữ liệu và duy trì cập nhật thông tin trẻ em lên phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở theo tháng, quý đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời.
10. Tổ chức các sự kiện, hoạt động biểu dương khen thưởng, trao đổi kinh nghiệm để nhân rộng những tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự nghiệp chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Sử dụng nguồn kinh phí đã được bố trí trong dự toán ngân sách của sở, ngành, địa phương năm 2022 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện theo quy định; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em được UBND tỉnh giao hoặc ủy quyền.
b) Hướng dẫn, cung cấp tài liệu và triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi và Tết Trung thu.
c) Tập huấn, nâng cao năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, các tổ chức, đặc biệt là cấp cơ sở; cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
d) Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình phát triển toàn diện trẻ em, dịch vụ bảo vệ trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em.
đ) Kiểm tra liên ngành và chuyên đề về trách nhiệm thực hiện quyền trẻ em, chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em và việc thực hiện Kế hoạch này tại các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
e) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Tháng hành động vì trẻ em năm 2022; tổ chức các hoạt động vận động nguồn lực chăm lo cho trẻ em nhân Tháng hành động vì trẻ em; tổ chức điểm Tết Trung thu tại 01 địa phương;
Chủ trì, tham mưu bố trí và cân đối nguồn lực thực hiện chương trình, kế hoạch về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
Chủ trì, bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong dự toán ngân sách hàng năm cho các sở, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em theo quy định của pháp luật; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi.
b) Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đảm bảo 100% trẻ em trên địa bàn tỉnh được đăng ký khai sinh.
a) Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em trong hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc sức khỏe phòng, chống dịch bệnh cho trẻ em tới cộng đồng; hướng dẫn và hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị Covid-19, trẻ em di cư, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường.
a) Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; tổ chức các hoạt động thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học.
b) Tăng cường giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho trẻ em được sử dụng Internet để học tập, giao tiếp trên website của nhà trường và trên mạng xã hội an toàn, hiệu quả; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động thực hiện quyền tham gia của trẻ em, như câu lạc bộ trẻ em, Diễn đàn trẻ em; các chương trình do trẻ em khởi xướng và thực hiện,...
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh, nhất là các cơ sở mầm non, kịp thời phát hiện những vi phạm của tổ chức, cá nhân trong công tác giáo dục trẻ em, có các biện pháp xử lý kịp thời.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm mua bán người nhằm giảm thiểu tình trạng xâm hại trẻ em; phối hợp tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình; trách nhiệm phát hiện, tố giác hành vi xâm hại trẻ em của gia đình.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; lồng ghép các nội dung về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Triển khai hiệu quả Chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối nước trẻ em trong trường học và ngoài cộng đồng.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa nhằm đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đa dạng hóa các loại hình truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông; hướng dẫn trẻ em cách tiếp cận, sử dụng nguồn thông tin an toàn, lành mạnh trên mạng xã hội.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung không phù hợp với lứa tuổi trẻ em.
10. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh:
Quan tâm việc truy tố, xét xử các vụ việc liên quan đến hành vi xâm hại trẻ em. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tiếp nhận giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em đảm bảo tính răn đe, đúng pháp luật. Rà soát hồ sơ, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em để xử lý dứt điểm, không để tồn đọng, kéo dài.
11. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác của tỉnh tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên Báo, Đài và hệ thống truyền thanh cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; lồng ghép các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Quan tâm bố trí nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; củng cố hệ thống, tổ chức phối hợp liên ngành làm công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương; bố trí người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã và cộng tác viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, khu phố; chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên rà soát, thu thập, cập nhật số liệu trẻ em vào phần mềm quản lý dữ liệu trẻ em tại cơ sở
c) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về trẻ em. Chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Đài Truyền thanh cấp huyện và UBND cấp xã tăng cường tuyên truyền về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em và Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (111) trên hệ thống thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp tại cộng đồng theo tài liệu, sản phẩm truyền thông do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp.
d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và kiểm tra, rà soát việc đảm bảo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em trên địa bàn, đặc biệt là các vụ việc xâm hại trẻ em; đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Trung ương và của tỉnh dành cho trẻ em; bảo đảm trẻ em bị xâm hại và trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi được hỗ trợ, can thiệp kịp thời; báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo tổ chức tham gia thực hiện tốt các hoạt động của Kế hoạch; tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em”; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực quyền trẻ em, đặc biệt về bảo vệ trẻ em.
Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì và phát triển mô hình Hội đồng đội trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em; các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em như: câu lạc bộ trẻ em; mô hình lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em về các vấn đề về trẻ em...
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Kịp thời xác minh, báo cáo những vấn đề, vụ việc đột xuất, nổi cộm liên quan đến trẻ em cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, UBND tỉnh để hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về công tác trẻ em theo định kỳ 06 tháng (trước 15/5) và cả năm (trước 15/11); báo cáo tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05/12/2012 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới” qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 583/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2Kế hoạch 46/KH-UBND về triển khai thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 197/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022
- 4Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 1Chỉ thị 20/CT-TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1472/QĐ-TTg năm 2020 triển khai Nghị quyết 121/2020/QH14 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2021 về hành động vì trẻ em tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2030
- 6Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 478/LĐTBXH-TE hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Kế hoạch 583/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Kế hoạch 46/KH-UBND về triển khai thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do tỉnh An Giang ban hành
- 10Kế hoạch 197/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2022
- 11Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em năm 2022 do thành phố Đà Nẵng ban hành
Kế hoạch 42/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2022
- Số hiệu: 42/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra