Hệ thống pháp luật

Hủy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm sở hữu trí tuệ thế nào ?

Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:12

Tên đầy đủ:
Số điện thoại: xxx
Email: *****@gmail.com

Mã số: SHTT37

Câu hỏi:

Kính chào Luật sư! Công ty tôi (là công ty cổ phẩn) trước đây có đăng ký chứng nhận bản quyền phần mềm với Cục sở hữu trí tuệ và đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Tuy nhiên:

- Hiện tại, công ty tôi muốn HỦY đăng ký chứng nhận bản quyền phần mềm này có được không ? Thủ tục cần ra sao ? Thời gian trong bao lâu ?

- Sau khi công ty tôi hủy thì công ty khác có được đăng ký bản quyền lại phần mềm ấy không?

Lưu ý: có cần chữ ký tác giả, và chữ ký của cổ đông hay không?

Rất mong nhận được tư vấn từ phía Công ty. Em xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật sở hữu trí tuệ năm 2005

Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, công ty bạn chỉ có thể hủy giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm mà mình đã đăng ký phải thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 55 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005

"Điều 55. Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan

2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan."

- Về thủ tục: Để hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm thì công ty bạn (chủ sở hữu) nộp đơn đề nghị nêu rõ lý do huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với các phần mềm máy tính đến Cục Bản quyền tác giả.

- Về thời hạn giải quyết: Các văn bản quy định về thủ tục này không quy định thời hạn giải quyết

Thứ hai, sau khi công ty bạn hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả theo quy định của pháp luật thì công ty khác cơ quyền được đăng ký bản quyền lại phần mềm ấy khi đáp ứng đầy đủ yêu cầu của pháp luật căn cứ vào Khoản 1 và 2 Điều 49 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005

"Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.

2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này."

Và thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm máy tính được quy định tại Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005

"Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

Bộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;

b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt."

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận bản quyền: Cục Bản Quyền Tác giả.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục này:

Tác phẩm phần mềm có thể đăng ký dưới dạng đồng tác giả;

Nếu tác giả là người đại diện theo pháp luật của công ty thì việc ký xác nhận phải do các thành viên khác trong ban lãnh đạo công ty ký xác nhận;

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM