Hệ thống pháp luật

hợp đồng

"hợp đồng" được hiểu như sau:

Sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ.Hợp đồng là một trong các khái niệm đầu tiên của pháp luật, được hình thành ngay từ khi con người thực hiện những giao dịch đầu tiên. Thuật ngữ hợp đồng còn được dùng để chỉ các quan hệ pháp luật phát sinh từ hợp đồng, để chỉ văn bản chứa đựng nội dung của hợp đồng.Hợp đồng có thể được thực hiện ngay khi các bên đạt được sự thỏa thuận. Đối với các hợp đồng đơn giản này, cử chỉ, lời nói là hình thức thể hiện hợp đồng. Cùng với sự gia tăng nhu cầu trao đổi, nhất là từ khi giới thương gia hình thành, việc thực hiện hợp đồng dần dần tách khỏi thời điểm các bên đạt được sự thỏa thuận, và hợp đồng dưới hình thức văn bản xuất hiện. Để chống lại sự gian dối, lật lọng trong giao dịch, hình thức văn bản có chứng thực, chứng nhận dần được hình thành. Chế định hợp đồng đạt được sự hoàn thiện cả về nội dung và hình thức vào thời kỳ đầu của xã hội tư sản. Cùng với sự phát triển của xã hội, các nguyên tắc cơ bản của hợp đồng từng bước bị hạn chế nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng.Ở Việt Nam, các quy định về hợp đồng không được thể hiện một cách tập trung thành một văn bản quy phạm pháp luật thống nhất, mà mỗi loại hợp đồng được quy định trong một văn bản như: hợp đồng dân sự trong Bộ luật dân sự, hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động, hợp đồng thương mại trong Luật thương mại...Theo quy định của pháp luật, về hình thức, hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể. Trong một số trường hợp, hợp đồng cần phải được chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép. Khi pháp luật có quy định hay khi các bên có thỏa thuận về hình thức của hợp đồng thì hợp đồng phải được thể hiện dưới hình thức đó. về nội dung, hợp đồng phải có đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên đối với hợp đồng đó. Ngoài ra, hợp đồng có thể có các nội dung khác. Tuy nhiên, tất cả các nội dung của hợp đồng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Hợp đồng có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau: căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, hợp đồng được chia thành hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, hợp đồng lao động...; căn cứ vào sự độc lập hợp đồng được chia thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ; căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng được chia thành hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn; căn cứ vào tính chất của giao dịch hợp đồng được chia thành hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hợp đồng môi giới...Hợp đồng được giao kết đúng pháp luật có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các bên đã giao kết. Hợp đồng chỉ có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ theo sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hợp đồng được quy định tại Mục 7 Chương XV Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Ngoài ra "hợp đồng" cũng được hiểu là:

Là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung; giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án trong lựa chọn nhà đầu tư.
(Theo khoản 32 Điều 4 Luật đấu thầu 2013)