hợp đồng vận chuyển hành khách
"hợp đồng vận chuyển hành khách" được hiểu như sau:
Hợp đồng dân sự thông dụng, theo đó, bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.Bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã thỏa thuận một cách an toàn theo lộ trình với các cước phí hợp lý theo loại phương tiện của lộ trình đó, bảo đảm đủ chỗ ngồi cho khách và không chuyên chở vượt quá trọng tải, có quyền yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, hành lý mang theo người vượt quá mức quy định. Hành khách có nghĩa vụ có mặt tại địa điểm xuất phát đúng thời hạn đã thỏa thuận, tôn trọng, chấp hành các quy định của bên vận chuyển và các quyđịnh khác về an toàn giao thông, có quyền yêu cầu vận chuyển đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ trình đã thỏa thuận, được miễn cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và xách tay trong hạn mức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.Đối với từng loại phương tiện vận chuyển còn có các quy định riêng về việc vận chuyển hành khách cho loại phương tiện đó (ô tô, máy bay, tàu thủy, xe lửa...).Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, hợp đồng vận chuyển hành khách được quy định tại Tiểu mục 1 Mục 10 Chương XVI Bộ luật dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2015.