hợp đồng tín dụng quốc tế
"hợp đồng tín dụng quốc tế" được hiểu như sau:
Văn bản thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay về việc cấp tín dụng và các điều kiện vay trả nợ trong giao dịch thương mại quốc tế nhằm mục đích kinh doanh theo nguyên tắc hoàn trả, có kỳ hạn và được đền bù.Các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng quốc tế được quy định theo pháp luật quốc gia của đương sự (lex nationalis). Đối tượng của hợp đồng tín dụng quốc tế là vốn (vốn hàng hóa và vốn tiền tệ, vốn hữu hình và vốn vô hình, vốn vật chất và vốn phi vật chất...).Thông thường, một hợp đồng tín dụng quốc tế bao gồm các nội dung cơ bản như sau: tên, địa chỉ của các bên, phần định nghĩa, khoản vay, các điều kiện tiên quyết, lãi suất, việc hoàn trả, hủy và thanh toán trước hạn, phí cam kết, đảm bảo cam kết đối với các khoản vay yêu cầu phải có đảm bảo (security), các trường hợp bất khả kháng, thanh toán, các hình thức trách nhiệm, chuyển giao và chuyển nhượng nợ, phương thức giải quyết tranh chấp, luật áp dụng. Ngoài ra, kèm theo hợp đồng tín dụng quốc tế còn có những phụ lục, như ý kiến của ngân hàng bảo lãnh của bên đi vay, thông báo rút tiền, giấy nhận nợ, chỉ định đại lý thực hiện khoản vay, chấp nhận chỉ định...Hợp đồng tín dụng phải được xác lập bằng văn bản thì mới có giá trị pháp lý. Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng, người cho vay, mục đích cấp, thời hạn cho vay,... mà hợp đồng tín dụng quốc tế được phân thành nhiều loại khác nhau. Ví dụ: căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng, có thể chia ra: hợp đồng tín dụng hàng hóa quốc tế (còn gọi là tín dụng thương mại quốc tế) và tín dụng tiền tệ quốc tế (còn gọi là tín dụng ngân hàng quốc tế); căn cứ vào mục đích cấp, hợp đồng tín dụng quốc tế được chia ra thành: hợp đồng tín dụng xuất khẩu và hợp đồng tín dụng nhập khẩu,...